Giải thích sự tiến hóa về sinh sản của lớp thú so với lớp bò sát
Giải thích sự tiến hóa về hình thức sinh sản của lớp thú
Trở lời:
*Trước hết sinh sản hữu tính là một quá trình tạo ra một sinh vật mới bằng cách kết hợp vật chất di truyền từ hai sinh vật. Nó xảy ra ở cả những sinh vật nhân chuẩn và sinh vật nhân sơ ở những sinh vật nhân chuẩn đa bào, một cá thể được tạo ra một lần nữa.
*Sự tiến hóa của hình thức sinh sản hữu tính là:
-từ thụ tinh ngoài=>thụ tinh trong
-Từ để nhiều trứng=>Đẻ con
-Từ phôi phát triển qua biến thái=>trực tiếp(không có nhau thai)=.Trực tiếp có nhau thai
-Từ không có tập tính bảo vệ rừng=>Làm tổ ấp trứng=>Đào hang, lót ổ
-Từ ấu trùng tự kiếm mồi=>Nuôi con bằng sữa diều, mớm mồi=>Nuôi con bằng sữa mẹ
*VD nè
-Từ thụ tinh ngoài(cá chép)-->thụ tinh trong (thỏ)
-Từ đẻ nhiều trứng(cá chép)-->đẻ con(mèo)
-Không có tập tính bảo vệ trứng(cá)=-->Làm tổ ấp trứng(Chim)-->Đào hang, lót ổ(thỏ)
-Từ ấu trùng tự đi kiếm mồi-->Nuôi con bằng sữa diều, mớm mồi(Chim)-->Nuôi con bằng sữa mẹ(kanguru)
-Từ phôi phát triển qua biến thái (ếch)--.trực tiếp(chim)--.Trực tiếp có nhau thai(thỏ)
Hok tốt
Sự tiến hóa trong hình thức sinh sản của thú so với bò sát như thế nào
bạn tham khảo nha
* Sự tiến hóa hình thức sinh sản thể hiện như :
– Từ thụ tinh ngoài đến thụ tinh trong hạn chế được sự ảnh hưởng của môi trường đến quá trình thụ tinh từ đó tăng hiệu suất thụ tinh
– Từ đẻ trứng đến đẻ cob , con non được nuôi bằng sữa mẹ từ đó con non không chịu ảnh hường nhiều do nguồn thức ăn có sẵn là sữa mẹ , không phải đi kiếm ăn . con non có sức sống cao hơn
– Phôi thai được nuôi bằng bánh rau từ đó thai phát triển hoàn toàn trong cơ thể mẹ thuận tiện tăng tỉ lệ sống
* Ưu điểm của sinh sản của thú so với chim và bò sát là
– Thụ tinh trong hạn chế được sự ảnh hưởng của môi trường đến quá trình thụ tinh từ đó tăng hiệu suất thụ tinh
– Đẻ con , nuôi con bằng sữa mẹ , nguồn thức ăn không bị phụ thuộc vào môi trường
– Phôi thai được nuôi bằng bánh rau từ đó thai phát triển hoàn toàn trong cơ thể mẹ thuận tiện tăng tỉ lệ sống.
chúc bạn học tốt nha.
Hình thức sinh sản của thú tiến hóa hơn bò sát, vì:
Đẻ trứng ( bò sát ) -> đẻ con ( thú ).
( Bò sát ) phát triển trực tiếp ( không nhau thai ) -> ( thú ) phát triển trực tiếp ( có nhau thai ).
So sánh sự tiến hóa của lớp lưỡng cư,lớp bò sát,lớp chim,lớp thú qua cấu tạo của hệ tuần hoàn
TK
Cá : tim 2 ngăn, 1 tâm nhĩ, 1 tâm thất, máu nuôi cơ thể là máu đỏ tươi, hệ tuần hoàn kín
*Bò sát: 2 vòng tuần hoàn, tim 3 ngăn, 2 tâm nhĩ, 1 tâm thất, máu nuôi cơ thể là máu pha, hệ tuần hoàn kín
*Lưỡng cư: 2 vòng tuần hoàn, tâm thất có vách hụt, 2 ngăn tạm thời thành 2 nữa, 4 ngăn chưa hoàn toàn, máu ít pha hơn, hệ tuần hoàn kín
*Chim: 2 vòng tuần hoàn, tim bốn ngăn, 2 tâm nhĩ, 1 tâm thất, máu đỏ tươi nuôi cơ thể
*Lớp thú:2 vòng tuần hoàn, tim 4 ngăn, 2 tâm nhĩ, 2 tâm thất, máu nuôi cơ thể là máu tươi, hệ tuần hoàn kín
sự khác nhau về đặc điểm sinh sản của lớp bò sát, lớp chim và lớp thú:_)giúp tui với nhaaaaaa;-;
Tham khảo:
Đặc điểm sinh sản | Bò sát (thằn lằn) | Chim (chim bồ câu) | Ý nghĩa |
Cơ quan giao phối | Có cơ quan giao phối | Không có cơ quan giao phối | Giảm nhẹ khối lượng cơ thể |
Số lượng trứng | Nhiều (5 – 10 quả) | Ít (mỗi lần 2 quả) | Tăng dinh dưỡng cho trứng |
Hiện tượng ấp trứng | Không có hiện tượng ấp trứng | Có hiện tượng ấp trứng | Tỷ lệ nở cao |
tham khảo
Sinh sản | |
Bò sát | - Có cơ quan giao phối thụ tinh trong và đẻ trứng. - Trứng có vỏ dai có lớp đá vôi bao bọc và giàu loãn hoàn. |
Lớp chim | - Không có cơ quan giao phối chính thức. - Trứng được thụ tinh trong và có hiện tượng ấp trứng. |
Lớp thú | - Có cơ quan giao phối chính thức và tiến hóa nhất, thụ tinh trong. - Đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ (trừ bộ thú huyệt đẻ ttrứng |
Tham khảo:
Đặc điểm sinh sản | Bò sát (thằn lằn) | Chim (chim bồ câu) | Ý nghĩa |
Cơ quan giao phối | Có cơ quan giao phối | Không có cơ quan giao phối | Giảm nhẹ khối lượng cơ thể |
Số lượng trứng | Nhiều (5 – 10 quả) | Ít (mỗi lần 2 quả) | Tăng dinh dưỡng cho trứng |
Hiện tượng ấp trứng | Không có hiện tượng ấp trứng | Có hiện tượng ấp trứng | Tỷ lệ nở cao |
Giải thích sự tiến hóa trong sinh sản của lớp thú?
Từ chưa phân hóa => đã phân hóa
Từ phân hóa đơn giản => phân hóa phức tạp.
Tại sao nói sự sinh sản của lớp thú tiến hóa hơn lớp bọ sát?
Tham khảo
vì sự sinh sản của lớp thú:
có hiện tượng thai sinh
nuôi con = sữa mẹ
thu tinh trong,có nhau thai
con được bảo vệ an toàn trong bụng mẹ
sự khác nhau về đặc điểm sinh sản của lớp bò sát, lớp chim và lớp thú
Sinh sản | |
Bò sát | - Có cơ quan giao phối thụ tinh trong và đẻ trứng. - Trứng có vỏ dai có lớp đá vôi bao bọc và giàu loãn hoàn. |
Lớp chim | - Không có cơ quan giao phối chính thức. - Trứng được thụ tinh trong và có hiện tượng ấp trứng. |
Lớp thú | - Có cơ quan giao phối chính thức và tiến hóa nhất, thụ tinh trong. - Đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ (trừ bộ thú huyệt đẻ ttrứng) |
nêu sự tiến hóa dần về hình thức sinh sản hữu tính của cá, ếch, bò sát, chim và thú
Sự tiến hóa về sinh sản:
Tên loài | Thụ tinh | Sinh sản | Phát triển phôi | Tập tính bảo vệ trứng | Tập tính nuôi con |
Cá | Thụ tinh ngoài | Đẻ trứng | Trực tiếp (không nhau thai) | Không | Con non tự đi kiếm mồi |
Ếch | Thụ tinh ngoài | Đẻ trứng | Biến thái | Không | Con non tự đi kiếm mồi |
Bò sát | Thụ tinh trong | Đẻ trứng | Trực tiếp (không nhau thai) | Không | Con non tự đi kiếm mồi |
Chim | Thụ tinh trong | Đẻ trứng | Trực tiếp (không nhau thai) | Làm tổ, ấp trứng | Bằng sữa diều, mớm mồi |
Thú | Thụ tinh trong | Đẻ con | Trực tiếp (có nhau thai) | Đào hang, lót ổ | Bằng sữa mẹ |
Câu 1 Trình bày đặc điểm cấu tạo sinh sản và tập tính của chim bồ câu thể hiện tiến hóa hơn so với loài bò sát và lưỡng cư Câu 2 đặc điểm cấu tạo ngoài thích nghi với đời sống chim bồ câu Câu 3 Kể tên các động vật thuộc lớp thú và kể tên các bộ của lớp thú theo đặc điểm kể trên
1 tham khảo
Sinh sản:Thụ tinh trong: Chim bồ câu trống không có cơ quan giao phối. Khi đạp mái, xoang huyệt lộn ra hình thành cơ quan giao phối tạm thời.Chim bò câu đẻ 2 trứng/ lứa. Trứng có nhiều noãn hoàng, có vỏ đá vôiCó hiện tượng ấp trứng, nuôi con bằng sữa diều
Tập tính:
- Làm tổ ở cây cao, cho con ăn bằng sữa và giun, dế
- Chăm sóc mà bảo vệ con cái
- Bay lượn
- Thường sà xuống đất mỗi khi có người cho ăn
Chi trước biến thành cánh: quạt gió, cản không khí khi hạ cánhChi sau (3 ngón trước, 1 ngón sau, có vuốt): giúp chim bám chặt và cành cây và khi hạ cánhLông ống có các sợi lông làm phiến mỏng: tăng diện tích cánh chim khi giang raLông tơ: giữ nhiệt và làm ấm cơ thểMỏ: mỏ sừng bao lấy hàm không có răng => làm đầu chim nhẹCổ dài, khớp đầu với thân: phát huy tác dụng của giác quan, bắt mồi, rỉa lông
2 cấu tạo:Thân hình thoi: giảm sức cản không khí khi bay
3 tham khảo
*Các bộ thuộc lớp thú là:
-Bộ Thú huyệt:đẻ trừng, thú mẹ chưa có núm vú, con sơ sinh liếm sữa do thú mẹ tiết ra.
-Bộ Thú túi: có túi đẻ con, con sơ sinh rất nhỏ được nuôi trong túi da ở bụng thú mẹ, bú mẹ thụ động
-Bộ Dơi: có màng cánh rộng,thân ngắn dài và hẹp nên cách bay thoăn thoắt, thay hướng đổi chiều linh hoạt. chân yếu có tư thế bám vào cành cây treo ngược cơ thể. khi bắt đầu bay chân rời vật bám, tự buông mình từ cao
-Bộ Cá voi: cơ thể hình thoi, cổ rất ngắn, lớp mỡ dưới da rất dày, chi trước biến đổi thành chi bơi có dạng bơi chèo, vây đuôi nằm ngang,bơi bằng cách uốn mình theo chiều dọc
-Bộ ăn sâu bọ: răng nhọn sắccawsn nát vỏ cứng của sâu
-Bộ gặm nhấn:răng của thú gặm nhấm thích nghi với cách gặm nhấm thức ăn
-Bộ ăn thịt: răng của thú ăn thịt thích nghi với chế độ ăn thịt
-Bộ Móng guốc:
+ Thú móng guốc có số lượng ngón chân tiêu giảm, đốt cuối của mỗi ngón có bao sừng bao bọc, được gọi là guốc.
+ Thú móng guốc di chuyển nhanh, vì thường có chân cao, trục ống chân, cổ chân, bàn và ngón chân gần như thẳng hàng và chỉ có những đốt cuối của ngón chân có guốc bao bọc mới chạm đất, nên diện tích tiếp xúc với đất hẹp.
- Thú móng guốc gồm 3 bộ:
+ Bộ Guốc chẵn : gồm thú móng guốc có 2 ngón chân giữa phát triển bằng nhau, đa số sống đàn, có loài ăn tạp (lợn), ăn thực vật, nhiều loài nhai lại.
Đại diện: Lợn, bò, hươu
+ Bộ Guốc lẻ : gồm thú móng guốc có 3 ngón chân giữa phát triển hơn cả, ăn thực vật không nhai lại, không có sừng, sống đàn (ngựa); có sừng, sống đơn độc (tê giác có 3 ngón).
-Bộ Linh trưởng:
+ Gồm những thú đi bằng bàn chân, thích nghi với đời sống ở cây, có tứ chi thích nghi với cầm nắm, leo trèo : bàn tay, bàn chân có 5 ngón, ngón cái đối diện với những ngón còn lại. Ăn tạp, nhưng ăn thực vật là chính.
+ Đại diện : Khỉ, vượn, khỉ hình người (đười ươi, tinh tinh, gôrila)
* Đa dạng sinh học:
- Đa dạng sinh học được biểu thị bằng số lượng loài.