có các chất khí đựng trong các lọ riêng biệt mất nhãn sau: Mêtan, Etilen, khí Cacbonic. Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất khí trên.
Cho các khí oxi, hidro, cacbonic đựng trong 3 lọ riêng biệt mất nhãn. Hãy nhận biết 3 lọ khí trên bằng phương pháp hóa học
Trích mẫu thử
Cho que đóm đang cháy vào các mẫu thử
- mẫu thử nào làm que đóm tắt là CO2
- mẫu thử nào làm que đóm tiếp tục cháy là O2
- mẫu thử nào làm que đóm cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt là H2
- Lần lượt đưa qua đóm còn tàn đỏ vào các lọ khí. Nếu que đóm bùng cháy, thì lọ chứa khí đó là khí Oxi.
- hai lọ khí còn lại lần lượt dẫn qua dung dịch nước vôi trong . Nếu nước vôi đục thì lọ khí đó là CO2.
PTHH Xảy ra :
CO2 + Ca (OH) 2 --- > CaCO3 + H2O
- vậy lọ khí còn lại là khí Hidro .
1. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các khí sau đựng trong các lọ riêng biệt bị mất nhãn: Không khí, khí Oxi, khí Hidro, khí cacbonic, khí nitơ.
Người ta dùng khí hidro hoặc khí cacbn oxit để khử sắt (III) oxit thành sắt. Để điều chế 35g sắt, thể tích khí hidro và thể tích hí cacbon oxit. (các khí đo ở đktc)
bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất khí đựng riêng biệt trong các ống nghiệm không có nhãn sau khí Oxi, khis cacbonic , khi sunfuro , khí hidro, khí cacbon oxit , khí metan
Dẫn lần lượt các khí trên qua dung dịch nước brom dư, khí nào làm nhạt màu nước brom thì ta nói khí đó là khí sunfurơ, các khí còn lại là khí oxi, khí cacbonic, khí hiđro, khí cacbon oxit và khí metan.
SO2 + Br2 + 2H2O \(\rightarrow\) H2SO4 + 2HBr.
Dẫn lần lượt các khí còn lại vào nước vôi trong dư, khí nào làm vẩn đục nước vôi trong thì ta nói khí đó là khí cacbonic, các khí còn lại là khí oxi, khí hiđro, khí cacbon oxit và khí metan.
CO2 + Ca(OH)2 \(\rightarrow\) CaCO3\(\downarrow\)trắng + H2O.
Dẫn lần lượt các khí còn lại qua CuO đun nóng, hai khí làm màu đen của CuO đun nóng chuyển sang màu đỏ của đồng là khí hiđro và khí cacbon oxit (nhóm X), hai khí còn lại là khí oxi và khí metan.
H2 + CuO \(\underrightarrow{t^o}\) Cu + H2O.
CO + CuO \(\underrightarrow{t^o}\) Cu + CO2.
Dẫn lần lượt sản phẩm khí và hơi của nhóm X qua nước vôi trong dư, khí/hơi làm vẩn đục nước vôi trong thì ta nói sản phẩm đó của khí cacbon oxit, sản phẩm còn lại của khí hiđro.
CO2 + Ca(OH)2 \(\rightarrow\) CaCO3\(\downarrow\)trắng + H2O.
Dùng tàn đóm đỏ đưa vào miệng hai ống nghiệm còn lại, tàn đóm đỏ ở miệng ống nghiệm nào bốc cháy trở lại thì ta nói ống nghiệm đó chứa khí oxi, khí còn lại là khí metan.
C + O2 \(\underrightarrow{t^o}\) CO2.
Dạng 3: Bài tập nhận biết chất khí
Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng trong các lọ không màu sau: Khí Cacbonic (CO2), khí Metan (CH4) và khí Axetilen ( C2H2). Viết PTHH xảy ra (nếu có).
Dẫn ba khí trên vào dung dịch Ca(OH)2, khí nào làm dung dịch xuất hiện kết tủa trắng thì ta nói khí đó là khí cacbonic, hai khí còn lại không phản ứng là khí metan và khí axetilen.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓trắng + H2O.
Dẫn hai khí còn lại vào dung dịch nước brom, khí nào làm mất màu dung dịch nước brom thì ta nói khí đó là khí axetilen, khí còn lại không phản ứng là khí metan.
C2H2 + Br2 → C2H2Br2
C2H2Br2 + Br2 → C2H2Br4.
Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các lọ mất nhãn chứa các chất sau
a) Khí cacbonic, khí axetilen, khí hidro
b) Khí metan, khí etilen, khí lưu huỳnh đioxit
c) Khí hidro, khí lưu huỳnh đioxit , khí metan, khí etilen
a) Dẫn qua dd Ca(OH)2 dư:
- Bị hấp thu sinh ra kết tủa trắng -> CO2
- Không hiện tượng -> H2, C2H2
Dẫn qua CuO nung nóng:
- Làm chất rắn màu đen chuyển sang màu đỏ -> H2
- Không hiện tượng -> C2H2
b) Dẫn qua dd Ca(OH)2 dư:
- Bị hấp thụ tạo ra kết tủa trắng -> SO2
- Không hiện tượng -> CH4, C2H4
Dẫn qua dd Br2 dư:
- Làm Br2 mất màu -> C2H4
- Không hiện tượng -> CH4
c) mình thấy giống y hệt ý b
Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí đựng trong các lọ mất nhãn riêng biệt sau C2H2 O2 SO2
- Trích một ít các chất làm mẫu thử
- Cho que đóm còn tàn đỏ tác dụng với các khí:
+ Que đóm bùng cháy: O2
+ Que đóm tắt: C2H2, SO2 (2)
- Cho các khí còn lại ở (2) tác dụng với giấy quỳ tím ẩm:
+ QT chuyển đỏ: SO2
\(SO_2+H_2O⇌H_2SO_3\)
+ QT không chuyển màu: C2H2
Có 4 bình đựng riêng các khí sau: nitơ, khí oxi, khí hiđro, khí cacbonic. Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất khí trong mỗi lọ
Dẫn lần lượt các khí qua bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư :
- Vẩn đục : CO2
Cho tàn que đóm đỏ lần lượt vào 3 lọ khí còn lại :
- Tắt hẳn : N2
- Bùng cháy : O2
- Khí cháy với ngọn lửa màu xanh : H2
Ca(OH)2 + CO2 => CaCO3 + H2O
Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí đựng trong các lọ riêng biệt mất nhãn sau: SO2, C2H2, HCl, CH4.
- Cho các khí tác dụng với giấy quỳ tím ẩm:
+ Không hiện tượng: C2H2, CH4 (1)
+ QT chuyển đỏ: SO2, HCl (2)
\(SO_2+H_2O\rightarrow H_2SO_3\)
- Dẫn khí ở (1) qua dd Br2 dư:
+ Không hiện tượng: CH4
+ dd nhạt màu dần: C2H2
\(C_2H_2+2Br_2\rightarrow C_2H_2Br_4\)
- Dẫn khí ở (2) qua dd Br2 dư:
+ Không hiện tượng: HCl
+ dd nhạt màu: SO2
\(SO_2+Br_2+2H_2O\rightarrow H_2SO_4+2HBr\)