Quan sát biểu đồ nhiệt độ dưới đây kết hợp với các kiến thức đã học hãy nhận xét về chế độ nhiệt ở hai địa điểm
quan sát biểu đồ nhiệt độ dưới đây,kết hợp với kiến thức đã học ahyx nhận xét về chết độ nhiệt ở 2 địa điểm
* Nhiệt độ ở trạm Vô-xtốc cao hơn nhiệt độ của trạm Lit-tơn A-me-ri-ca
- Trạm Vô-xtốc :
+ Nhiệt độ cao nhất: -10oC ( tháng 1 )
+ Nhiệt độ thấp nhất : -40oC ( tháng 9 )
- Trạm Lit-tơn A-me-ri-ca :
+ Nhiệt độ cao nhất: -40oC ( tháng 1 )
+ Nhiệt độ thấp nhất : -70oC ( tháng 10 )
-trạm vô- xtoc
+tháng cao nhất:tháng 1:10C
+tháng thấp nhất:tháng 9:40C
-trạm lit- tơn a-mê-ri-ca
+tháng cao nhất :tháng 1:-37C
+tháng thấp nhất:tháng 10:-74C
1/ Quan sát biểu đồ nhiêt độ dưới đây, kết hợ với kiến thức đã học hãy nhận xét chế độ nhiệt ở hai địa điểm
phần c hoạt đọng luyện tập sgk tập 2 trang 38
1 quan sát biểu đồ nhiệt độ dưới đây , kết hợp với kiến thức đã học hãy nhận xét về chế độ nhiệt ở hai địa điểm ?
2 dựa vào hình 5 và kiến thức đã hoc hãy nhận xét các khu vực đóng băng , không đóng băng ởchâu nam cực ?
Trạm Vô-xtoc
-nhiệt độ cao nhất :tháng 1: -16 độ C
-nhiệt độ thấp nhất :tháng 9: -42 độ C
Trạm Lit-tơn
-nhiệt độ cao nhất :tháng 1 a: -37 độ C
-nhiệt độ thấp nhất: tháng 10: -47 độ C
(2) Các khu vực đóng băng ở Nma Cực là lục địa lạnh ,nhiệt độ trong năm đều dưới 0 độc C,độ ẩm,ko khí thấp,khí áp cao là nơi có nhiều giá lạnh
Các khu vực ko đóng băng là nơi có nhiệt độ ổn định ,ko lạnh như nơi đóng băng
=>Khu vực đóng băng chiếm phần lớn diện tích châu Nam Cực
HỌC TỐT
Quan sát hình 10.2 và kết hợp kiến thức đã học,nhận xét về nhiệt độ và lượng mưa của 3 điểm : Mun-tan ; Se-ra-bun-di ; Mum-bai? giải thích tại sao?
– Đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Nam Á: là bộ phận nằm giữa ở rìa phía nam của lục địa. Phía tây giáp biển A-rap, phía đông giáp vịnh Ben-gan, phía nam giáp Ấn Độ Dương, phía Bắc là hệ thống núi Hi-ma-lay-a hùng vĩ.
– Các miền địa hình chính từ bắc xuống nam:
+ Phía Bắc: hệ thống núi Hi-ma-lay-a hùng vĩ chạy theo hướng tây bác – đông nam dài gần 2600km, bề rộng trung bình từ 320 – 400 km.
+ Nằm giữa: đồng bằng Ấn – Hằng rộng bằng phẳng, chạy từ bở biển A-rap đến bờ vịnh Ben-gan dài hơn 3000km, bề rộng từ 250km đến 350km.
+ Phía nam: sơn nguyên Đê- can tương đối thấp và bằng phẳng. Hai rìa phía tây và phía đông của sơn nguyên là các dãy Gát Tây và Gát Đông.
Quan sát các biểu đồ dưới đây, nhận xét về sự phân bố nhiệt độ và lượng mưa trong năm của khí hậu nhiệt đới.
- Đường nhiệt độ: dao động mạnh từ 22oC đến 34oC và có hai lần tăng cao trong năm vào khoảng tháng 3 - 4 và tháng 9-10 (các tháng có Mặt Trời đi qua thiên đỉnh).
- Các cột mưa: chênh lệch nhau từ 0mm đến 250mm giữa các tháng có mưa và các tháng khô hạn, lượng mưa giảm dần về phía hai chí tuyến và số tháng khô hạn cũng tăng lên (từ 3 đến 9 tháng).
Dựa Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt nước ta.
Nền nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao, trên 20 o C
Dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình năm: phần lớn diện tích lãnh thổ nước ta có nền nhiệt độ trung bình năm trên 20 o C , chỉ có một bộ phận nhỏ ở vùng núi cao là có nền nhiệt độ dưới 20 o C .
Dựa vào các trạm khí hậu: Hà Nội có 9 tháng nhiệt độ trên 20 o C ; các trạm ở đồng bằng từ Đà Nẵng trở vào không có tháng nào có nhiệt độ dưới 20 o C .
Giải thích: Do vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc nên mọi nơi trên lãnh thổ nước ta trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.
Chế độ nhiệt có sự phân hóa rõ rệt theo không gian và thời gian
Phân hóa theo thời gian
Thế hiện qua việc so sánh nền nhiệt độ tháng 1 và nền nhiệt độ tháng 7 hoặc xác định nhiệt độ trên đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu:
Tháng 1, phần lớn lãnh thổ nước ta có nhiệt độ dưới 24 o C , còn vào tháng 7 thì phần lớn lãnh thổ nước ta có nhiệt độ trên 24 o C .
Trạm Lạng Sơn trong năm có 5 tháng nhiệt độ dưới 20 o C (từ tháng 11 đến tháng 3) và 7 tháng có nhiệt độ trên 20 o C .
♦ Giải thích:
Do ảnh hưởng bởi chế độ gió mùa, vào mùa đông có gió mùa Đông Bắc lạnh hoạt động mạnh ở miền Bắc nước ta.
Do sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời nên có sự thay đổi góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong năm.
Phân hóa theo không gian
Phân hóa theo chiều bắc - nam (thể hiện qua bản đồ nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1, tháng 7 và đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu):
Miền Bắc: Trạm Hà Nội có nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 o C , biên độ nhiệt trong năm khoảng 12 o C .
Miền Trung: Trạm Đà Nẵng có nhiệt độ trung bình năm khoảng 26 o C , biên độ nhiệt trong năm khoảng 8 o C .
Miền Nam: Trạm TP. Hồ Chí Minh có nhiệt độ trung bình năm khoảng 27 o C , biên độ nhiệt trong năm khoảng 3 o C .
♦ Giải thích:
Do càng vào Nam càng gần Xích đạo, xa chí tuyến nên góc chiếu của tia sáng mặt trời và thời gian chiếu sáng trong năm tăng dần.
Do miền Bắc chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc, còn miền Nam gần như không bị ảnh hưởng bởi gió mùa Đông Bắc.
Phân hóa theo độ cao (thể hiện qua bản đồ nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1, tháng 7 và đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu).
So sánh trạm khí hậu Hà Nội với Sa Pa hoặc Nha Trang với Đà Lạt (lấy dẫn chứng nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất, thấp nhất).
So sánh nền nhiệt độ trung bình năm giữa vùng núi Hoàng Liên Sơn với vùng Đồng bằng Bắc Bộ hoặc vùng cao nguyên Nam Trung Bộ với bộ phận duyên hải).
♦ Giải thích: Do ảnh hưởng của quy luật đai cao: trung bình lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0 , 6 o C .
Phân hóa theo hướng sườn (thể hiện ở nhiệt độ tháng nóng nhất, tháng lạnh nhất). Dẫn chứng: so sánh chế độ nhiệt của trạm Lạng Sơn (nơi đón gió mùa Đông Bắc) với trạm Điện Biên (nơi khuất gió mùa Đông Bắc).
Giải thích:
Đối với gió mùa Đông Bắc thì khu vực đón gió sẽ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ, nhiệt độ xuống thấp, còn khu vực khuất gió sẽ có nhiệt độ cao hơn.
Đốì với gió mùa Tây Nam thì khu vực khuất gió sẽ có nhiệt độ cao hơn so với khu vực đón gió do hiệu ứng phơn.
Quan sát hình 19.2,19.3 vàkết hợp kiến thức đã học, so sánh điểmgiống và khác nhau về chế độ nhiệt của hoang mạc ở đới nóng và đới ôn hoà.
tham khảo
Hoang mạc đới nóng có nhiệt độ cao hơn rất nhiều so với hoang mạc đới ôn hòa nhưng hoang mạc đới ôn hòa có tính chất khắc nghiệt hơn (biên độ nhiệt cao hơn, lên tới 400C)
- Hoang mạc đới nóng có lượng mưa ít hơn rất nhiều so với hoang mạc đới ôn hòa.
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng ở trạm Y-an-gun ( 16 ° 46 ' B , 96 ° 10 ' Đ )
(Nguồn: Địa lí tự nhiên các châu lục, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010)
a) Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng ở trạm Y-an-gun.
b) Nhận xét về chế độ nhiệt và chế độ mưa ở trạm Y-an-gun.
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ kết hợp thể hiện nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng ở trạm Y-an-gun
b) Nhận xét
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao 27 , 4 ° C , không có tháng nào nhiệt độ dưới 25 ° C .
+ Nhiệt độ tháng thấp nhất là tháng 1 ( 25 , 1 ° C ), nhiệt độ tháng cao nhất là tháng 4 ( 30 , 4 ° C ).
+ Biên độ nhiệt trung bình năm thấp 5 , 3 ° C .
- Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa trung bình năm cao, đạt 2649 mm.
+ Các tháng mưa nhiều (mùa mưa), từ tháng 5 đến tháng 10 (phù hợp với mùa của gió mùa tây nam) với tổng lượng mưa là 2508 mm (chiếm 94,7% tổng lượng mưa cả năm). Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7 (578 mm).
+ Các tháng mưa ít (mùa khô), từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 1 (4 mm).
+ Chênh lệch lượng mưa giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 574 mm.
Quan sát hình 5.2, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Xin – ga - po, em hãy cho biết:a, - Nhiệt độ tháng 1 bao nhiêu độ C?- Nhiệt độ tháng 7 bao nhiêu độ C?- Biên độ nhiệt bao nhiêu độ C?b, - Nhận xét chế độ mưa?