Quan sát lát cắt 36.1 và lược đồ 36.2: Từ tây sang đông Bắc Mĩ có thể chia mấy miền?
Quan sát hình 36.1 và 36.2, nêu đặc điểm cấu trúc địa hình của Bắc Mĩ
Bắc Mĩ có cấu trúc địa hình đơn giản, gồm ba bộ phận, kéo dài theo chiều kinh tuyến.
- Hệ thống Coóc-di-e cao, đồ sộ ở phía tây, bao gồm nhiều dãy núi song song, xen vào giữa là các sơn nguyên và cao nguyên.
- Miền đồng bằng trung tâm tựa như một lòng máng khung lồ, cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam.
- Miền núi già và sơn nguyên ở phía đông, chạy theo hướng đông bắc - tây nam.
Quan sát lược đồ bên, các hình 36.1 và 36.2 trong SGK, em hãy:
Cho biết từ Tây đang Đông, Bắc Mĩ có thể chia ra làm mấy khu vực địa hình ....
Nêu tên, đặc điểm và giá trị kinh tế chính của mỗi khu vực địa hình ...
Cho biết từ Tây sang Đông , Bắc Mĩ chia ra làm mấy khu vực địa hình?
Chia làm 3 khu vực địa hình :
*Hệ thống Cooc-đi-e ở phía Tây : Cao, đồ sộ (3000-4000m), dài 9000km, có hướng Bắc - Nam, có nhiều dãy núi chạy song song.
*Miền đồng bằng ở giữa : Đồng bằng rộng lớn, hình lòng máng, có nhiều hồ lớn, sông dài với hệ thống sông Mit-xu-ri Mi-xi-xi-pi.
*Miền núi già và sơn nguyên ở phía Đông : Gồm các sơn nguyên trên bán đảo La bra đo, núi già A-pa-lat chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.
Hãy nêu tên, đặc điểm và giá trị kinh tế chính của mỗi khu vực miền địa hình?
1. Hệ thống Cooc-đi-e ở phía Tây:
- Đặc điểm:
+ Chạy dọc bờ tây lục địa, kéo dài 9000km, cao trung bình 3000m – 4000m.
+ Có địa hình cao, đồ sộ, hiểm trở.
+ Gồm nhiều dãy chạy song song, xen vào giữa là các cao nguyên và sơn nguyên.
- Giá trị kinh tế chính: Có nhiều khoáng sản như đồng, vàng, quạng đa kim, uranium...
2. Miền đồng bằng ở giữa:
- Đặc điểm:
+ Rộng lớn, tựa như một lòng máng khổng lồ
+ Địa hình cao ở bắc và tây bắc, thấp dần xuống nam và đông nam.
- Giá trị kinh tế chính: có nhiều hệ thống sông, hồ phát triển thủy điện, giao thông vận tải đường sông,...
3. Miền núi và sơn nguyên ở phía đông
- Đặc điểm: gồm các khối núi cổ, tương đối thấp.
- Giá trị kinh tế chính: nhiều than, sắt, ...
Quan sát lược đồ dân cư đô thị bắc Mĩ . Chỉ trên bản đồ các khu vực đông dân của bắc Mĩ?
+ Trên 8 triệu dân: Lốt An-giơ-let, Mê-hi-cô Xi-ti, Niu I-oóc.
like nha b
có thành phố New York, LA, San Franceseco,...
dựa vào lát cắt hình 36.1 và lược đồ tự nhiên bắc mĩ phân tích mối tương quan giữa địa hình bắc mĩ
Quan sát các hình 36.1 và 36.2, nêu đặc điểm cấu trúc địa hình của Bắc Mĩ.
. Địa hình của Bắc Mĩ có cấu trúc khá đơn giản :
- Phía tây là hệ thống núi trẻ Coóc-đi-e, cao trung bình 3000 - 4000m, gồm nhiều dãy núi chạy song song, xen vào giữa là các cao nguyên và sơn nguyên. Do địa hình cao lại có hướng bắc - nam nên chắn sự di chuyển của các khối khí tây - đông. Vì vậy, đã làm cho sườn tây mưa nhiều, trong các cao nguyên và sơn nguyên nội địa mưa ít hơn.
+ Ở giữa là đồng bằng rộng lớn, như một lòng máng lớn nên không khí lạnh ở phía bắc và không khí nóng ở phía nam dễ dàng xâm nhập vào sâu nội địa.
+ Phía đông là miền núi già và sơn nguyên, chạy theo hướng đông bắc - tây nam. Vì vậy, ở sườn đông nam của dãy núi đón nhận gió biển nên gây mưa.
Địa hình của Bắc Mĩ có cấu trúc khá đơn giản:
- Phía tây là hệ thống núi trẻ Coóc-đi-e, cao trung bình 3000 - 4000m, gồm nhiều dãy núi chạy song song, xen vào giữa là các cao nguyên và sơn nguyên. Do địa hình cao lại có hướng bắc - nam nên chắn sự di chuyển của các khối khí tây - đông. Vì vậy, đã làm cho sườn tây mưa nhiều, trong các cao nguyên và sơn nguyên nội địa mưa ít hơn.
+ Ở giữa là đồng bằng rộng lớn, như một lòng máng lớn nên không khí lạnh ở phía bắc và không khí nóng ở phía nam dễ dàng xâm nhập vào sâu nội địa.
+ Phía đông là miền núi già và sơn nguyên, chạy theo hướng đông bắc - tây nam. Vì vậy, ở sườn đông nam của dãy núi đón nhận gió biển nên gây mưa.
Địa hình chia làm ba khu vực rõ rệt, kéo dài theo chiều kinh tuyến.
- Dải núi Coóc-di-e đồ sộ ở phía tây, bao gồm nhiều dãy núi song song, xen vào giữa là các sơn nguyên và cao nguyên.
- Miền đồng bằng trung tâm tựa như một lòng máng khung lồ, cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam.
- Miền núi già và sơn nguyên ở phía đông, chạy theo hướng đông bắc - tây nam.
1.Quan sát lược đồ bên, các hình 36.1 và 36.2 trong sgk em hãy :
Cho biết từ Tây sang Đông , Bắc Mĩ chia ra làm mấy khu vực địa hình
Nêu tên , đặc điểm và giá trị kịnh tế chính của mỗi khu vực địa hình
2.Dựa vào " Lược đồ các kiểu khí hậu Bắc Mĩ , trang 115 trong sgk, em hãy :
Nêu tên và vị trí các kiểu khí hậu
Cho biết kiểu khí hậu nào chiếm diện tích lớn nhất .Vì sao?
Giải thích vì sao khí hậu ở Bắc Mĩ lại có sự phân hóa theo chiều Bắc - Nam và Đông - Tây
1.Cho biết từ Tây sang Đông , Bắc Mĩ chia ra làm mấy khu vực địa hình?
Chia làm 3 khu vực địa hình :
*Hệ thống Cooc-đi-e ở phía Tây : Cao, đồ sộ (3000-4000m), dài 9000km, có hướng Bắc - Nam, có nhiều dãy núi chạy song song.
*Miền đồng bằng ở giữa : Đồng bằng rộng lớn, hình lòng máng, có nhiều hồ lớn, sông dài với hệ thống sông Mit-xu-ri Mi-xi-xi-pi.
*Miền núi già và sơn nguyên ở phía Đông : Gồm các sơn nguyên trên bán đảo La bra đo, núi già A-pa-lat chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.
quan sát hình 36.1 và 36.2 cho biết Bắc mĩ có vị trí như thế nào?
Địa hình chia làm ba khu vực rõ rệt, kéo dài theo chiều kinh tuyến.
- Dải núi Coóc-di-e đồ sộ ở phía tây, bao gồm nhiều dãy núi song song, xen vào giữa là các sơn nguyên và cao nguyên.
- Miền đồng bằng trung tâm tựa như một lòng máng khung lồ, cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam.
- Miền núi già và sơn nguyên ở phía đông, chạy theo hướng đông bắc - tây nam.
bạn tham khảo ở đây nha : Bài 36 : Thiên nhiên Bắc Mĩ | Học trực tuyến
Lát cắt từ Tây sang Đông thể hiện cơ cấu nông nghiệp (theo nghĩa rộng) của vùng Bắc Trung Bộ theo không gian lần lượt là
A. lâm - ngư nghiệp - nông nghiệp
B. ngư nghiệp - nông - lâm nghiệp.
C. nông - lâm - ngư nghiệp
D. lâm - nông - ngư nghiệp.
Lát cắt từ Tây sang Đông thể hiện cơ cấu nông nghiệp (theo nghĩa rộng) của vùng Bắc Trung Bộ theo không gian lần lượt là
A. Lâm - ngư nghiệp - nông nghiệp.
B. Ngư nghiệp - nông - lâm nghiệp.
C. Nông - lâm - ngư nghiệp.
D. Lâm - nông - ngư nghiệp.