Trong số các bệnh dưới đây, bệnh nào thường gặp ở trẻ em?
Đau xương khớp
Nhồi máu cơ tim
Huyết áp cao
Thấp tim
Trong số các bệnh dưới đây, bệnh nào thường gặp ở trẻ em?
Thấp tim
Huyết áp cao
Nhồi máu cơ tim
Đau xương khớp
Đoạn văn sau sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết minh nào?
Ta đến Viện Nghiên cứu các bệnh tim mạch, bác sĩ viện trưởng cho biết: Chất ni-cô-tin của thuốc lá làm các động mạch co thắt lại, gây những bệnh nghiêm trọng như huyết áp cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim. Có thấy một bệnh nhân bị tắc động mạch chân lên những cơn đau như thế nào, rồi phải cắt dần từng ngón chân đến cả bàn chân, có thấy những người 40 – 50 tuổi đã chết đột xuất vì nhồi máu cơ tim; có thấy những khối ưng thư ghê tởm mới nhận ra tắc hại ghê gớm của thuốc lá.
(Ôn dịch, thuốc lá)
A. So sánh, phân tích, nêu số liệu
B. Liệt kê, phân tích, nêu ví dụ cụ thể
C. Liệt kê, nêu số liệu, nêu ví dụ cụ thể
D. Định nghĩa, nếu số liệu, nêu ví dụ
những biểu hiện nào sau đây thường gặp ở người mắc bệnh lao phổi?
A.Đau bụng ,đau đầu,sút cân
B.Mệt mỏi,sút cân,chán ăn,ho lao(ho ra máu)
C.Tăng cân đột ngột,đau bụng
D.Đau mỏi xương khớp ,đau đầu,tăng cân
B.Mệt mỏi,sút cân,chán ăn,ho lao(ho ra máu).
B.Mệt mỏi,sút cân,chán ăn,ho lao(ho ra máu)
Giải thích ngắn gọn các hiện tượng sau:
a) Người già huyết áp thường cao hơn lúc trẻ.
b) Phụ nữ mang thai thường thở nhanh hơn lúc không mang thai.
c) Nhịp tim của trẻ em thường cao hơn nhịp tim của người trưởng thành.
d) Khi chữa bệnh truyền nhiễm ở trâu, bò bằng thuốc kháng sinh, người ta thường tiêm vào máu chứ ít khi cho trâu, bò uống.
Giải thích ngắn gọn các hiện tượng sau:
a) Người già huyết áp thường cao hơn lúc trẻ. \(\rightarrow\) Vì thành của động mạch sơ cứng và huyết áp tâm thu tăng.
b) Phụ nữ mang thai thường thở nhanh hơn lúc không mang thai. \(\rightarrow\) Tim phải đập nhanh hơn để duy trì tình trạng của mẹ và thai nhi.
c) Nhịp tim của trẻ em thường cao hơn nhịp tim của người trưởng thành. \(\rightarrow\) Tim trẻ còn nhỏ và yếu cần đập nhiều để đáp ứng nhu cầu trong cơ thể.
d) Khi chữa bệnh truyền nhiễm ở trâu, bò bằng thuốc kháng sinh, người ta thường tiêm vào máu chứ ít khi cho trâu, bò uống. \(\rightarrow\) Vì tiêm vào máu thì hiệu quả thuốc cao hơn uống và đa số là ở trâu bò thường mắc bệnh về sán nên tiêm là biện pháp hiệu quả nhất.
+Công dụng của thuốc hạ huyết áp dùng để hỗ trợ điều trị cho người bị cao huyết áp . Bệnh cao huyết áp là một trong những bệnh thường gặp ở hệ tim mạch . Ngoài bệnh cao huyết áp em còn biết những bệnh nào thường gặp ở hệ tim mạch nữa . hãy kể tên những bệnh đó
+ Kể tên một số tác nhân gâyhại cho hệ tim mạch . Từ đó nêu các biện pháp bảo vệ cơ thể tránh các tác nhân có hại cho hệ tim mạch và nêu các biện pháp rèn luyện tim mạch
Ngoài bệnh cao huyết áp , những bệnh thường gặp ở hệ tim mạch là :
- Suy tim , viêm màng ngoài tim , viêm nội tâm mạc nhiễm trùng , bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính , đau thắt ngực không ổn định , nhồi máu cơ tim , .....
– Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim như :
+ Khi cơ thể có một khuyết tật nào đó như van tim bi hở hay hẹp, mạch máu bị xơ cứng, phổi bị xơ…
+ Khi cơ thể bị một cú sốc nào đó như sốt cao, mất máu hay mất nước nhiều, quá hồi hộp hay sợ hãi… – Khi sử dụng các chất kích thích (rượu, thuốc lá, hêrôin, đôping. …)
+ Cũng có nhiều nguyên nhân làm tăng huyết áp trong động mạch. Huyết áp tăng lúc đầu có thể là kết quả nhất thời của sự tập luyện thể dục thể thao, của một cơn sốt hay những cảm xúc âm tính như sự tức giận… Nếu tình trạng này kéo dài dai dẳng có thể sẽ làm tổn thương cấu trúc thành các động mạch (lớp cơ trơn hoại tử )phát triển mô xơ làm hẹp lòng động mạch) và gây ra bệnh huyết áp cao (huyết áp tối thiểu > 90mmHg, huyết áp tối đa > 140mmHg).
Một số virut, vi khuẩn gây bệnh có khả năng tiết ra các độc tố có hại cho tim, làm hư hại màng tim, cơ tim hay van tim. Ví dụ : bệnh cúm, thương hàn, bạch hầu, thấp khớp… Các món ăn chứa nhiều mỡ động vật cũng có hại cho hệ mạch.
* Các hình thức luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên, vừa sức đều có ý nghĩa rèn luyện, làm tăng khả năng hoạt động của tim và hệ mạch. Những người luyện tập dưỡng sinh hay khí công còn có bài tập xoa bóp ngoài da, trực tiếp giúp cho toàn bộ hệ mạch (kể cả hệ bạch huyết) được lưu thông tốt.
Tình huống. Trong một vùng dân cư, tỉ lệ người mắc bệnh tim là 3%, tỉ lệ người
mắc bệnh huyết áp là 11%, tỉ lệ người mắc cả hai bệnh tim và huyết áp là 8%.
Khám ngẫu nhiên một người dân trong vùng.
Mô tả không gian mẫu của biến cố và tính toán khả năng xảy ra của các biến cố
sau:
Gặp một người mắc bệnh tim
Gặp một người mắc bệnh tim, biết người đó mắc bệnh huyết áp
Gặp một người mắc bệnh tim, biết người đó không mắc bệnh huyết áp
Điền tên các bộ phận dưới đây vào các ô hình chữ nhật thích hợp trên sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp (hình 20.2) và trình bày cơ chế điều hòa khi huyết áp tăng cao:
a) Thụ thể áp lực ở mạch máu.
b) Trung khu điều hòa tim mạch ở hành não.
c) Tim và mạch máu
công dụng của thuốc hạ huyết áp dùng để điều trị cho người bị cao huyết áp.bệnh cao huyết áp là 1 trong những bệnh thường gặp ở tim mạch,nhoài bệnh cao huyết áp,em còn biết những bệnh nào ở hệ tim mạch nữa,em hãy kể tên những bệnh đó..(sách hứơng dẫn sinh học 7_trang 212
1 Bệnh mạch vành
2 Bệnh động mạch ngoại biên
3 Bệnh van tim hậu thấp tim
còn nhìu chúc bạn học tốt
Điện tâm đồ là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim, ... Một bệnh nhân có điện tâm đồ như hình bên. Biết bề rộng của mỗi ô theo phương ngang là 0,035 s. Số lần tim đập trung bình trong 1 phút (nhịp tim) gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 75
B. 90
C. 95
D. 100