HF được sản xuất bằng phản ứng giữa C a F 2 và H 2 S O 4 . Dùng 6,00 kg C a F 2 và H 2 S O 4 đặc, dư thu được 2,86 kg HF. Tính hiệu suất của phản ứng.
Criolit được điều chết theo phản ứng sau: Al2O3(rắn) + HF(dd) + NaOH(dd) ---> Na3AlF6(rắn) + H2O
Tính khối lượng quặng có chứa 80% Al2O3 (còn lại là tạp chất trơ) cần dùng để sản xuất 1 tấn criolit, biết hiệu suất phản ứng là 75%
Trong sản xuất H2SO4, giai đoạn oxi hóa SO2 thành SO3 được biểu diễn:
2SO2 + O2 -> 2SO3. Phản ứng tỏa nhiệt (△H <0)
Cân bằng hóa học sẽ chuyển dời về phía tạo ra sản phẩm là SO3 khi nào?
Cân bằng hóa học sẽ chuyển dời về phía tạo ra sản phẩm SO3 (tức là chuyển dịch theo chiều thuận) khi:
* giảm nhiệt độ (Vì chiều thuận là chiều tỏa nhiệt).
* giảm áp suất của hệ phản ứng.
* tăng nồng độ SO3.
Trong công nghiệp sunfuric axit được sản xuất bằng phương pháp tiếp xúc theo sơ đồ phản ứng a viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra trong quy trình trên b giai đoạn 2 là giai đoạn quan trọng nhất của chu trình sản xuất sunfuric axit giả sử trong bình phản ứng dung tích 1 lít ban đầu có 0,4 mol SO2 và 0,6 mol o2 được giữ ở nhiệt độ không đổi khi đạt đến trạng thái cân bằng lượng SO3 trong bình là 0,3 mol tính hằng số cân bằng của phản ứng
Hãy viết phương trình hóa học của phản ứng giữa oxi với :
a) Các kim loại và phi kim sau: S, Al, K, C, Cu, Mg.
b) Các hợp chất: CH 4 , C 2 H 2 , C 4 H 10 , biết sản phẩm của phản ứng là cacbon đioxit và nước.
a,
\(S+O_2\underrightarrow{^{to}}SO_2\)
\(2Al+3O_2\rightarrow2Al_2O_3\)
\(4K+O_2\rightarrow2K_2O\)
\(C+O_2\underrightarrow{^{to}}CO_2\)
\(2Cu+O_2\rightarrow2CuO\)
\(2Mg+O_2\rightarrow2MgO\)
b,
\(2CH_4+O_2\rightarrow2CO+4H_2\) hoặc \(CH_4+2O_2\rightarrow CO_2+2H_2O\)
\(2C_2H_2+O_2\rightarrow4CO_2+2H_2O\)
\(2C_4H_{10}+5O_2\rightarrow4CH_3COOH+2H_2O\)
Người ta sản xuất nhôm từ quặng boxit, theo sơ phản ứng ĐPNC Al2O3 → Al + O2 xúc tác
để sản xuất được 4 tấn quặng nhôm nguyên chất thì cần bao nhiêu quặng ? biết hàm lượng nhôm oxit trong quặng là 40%, hiệu suất phản ứng là 90%
2Al2O3\(\overset{đpnc}{\rightarrow}4Al+3O_2\)
-Theo PTHH:
cứ 2.102 tấn Al2O3 tạo ra 4.27 tấn Al
cứ x tấn Al2O3 tạo ra 4 tấn Al(h=90%)
mQuặng=\(\dfrac{100}{40}x\)=\(\dfrac{100}{40}.\dfrac{4.2.102}{4.27}.\dfrac{100}{90}\approx21\)tấn
Axit sunfuric là hóa chất hàng đầu trong nhiều nghành sản xuất, được mệnh danh là “máu” của các ngành công nghiệp. Trong công nghiệp axit sunfuric được sản xuất bằng phương pháp tiếp xúc. Phương pháp này gồm 3 công đoạn chính: sản xuất SO2 → sản xuất SO3 → sản xuất H2SO4. Trong công đoạn sản xuất SO3 từ SO2 để thực hiện cần có điều kiện phản ứng thích hợp. Hãy cho biết điều kiện của phản ứng trên là gì? Biết rằng trong tự nhiên cũng có một lượng axit sunfuric sinh ra theo các công đoạn trên. Hãy giải thích quá trình hình thành?
Hướng dẫn nè
- Điều kiện phản ứng là: nhiệt độ 450 - 500˚C, xúc tác là Vanađi oxit (V2O5)
- Trong tự nhiên cũng xảy ra quá trình sản xuất axit sunfuric theo các công đoạn trên vì: SO2 là sản phẩm phụ chiếm một lượng lớn trong công nghiệp luyện kim màu, SO2 tiếp tục kết hợp với O2 trong không khí tạo SO3 nhờ chất xúc tác là các oxit kim loại có trong khói bụi khí thải, SO3 kết hợp với nước tạo H2SO4.
Cho 90 tấn FeS2 chứa 50% S sản xuất được 90 tấn H2SO4 . Hãy tính hiệu suất của cả quá trình phản ứng.
Trong sản xuất H2SO4, giai đoạn oxi hóa SO2 thành SO3 được biểu diễn:
2SO2 + O2 -> 2SO3. Phản ứng tỏa nhiệt (△H <0)
Cân bằng hóa học sẽ chuyển dời về phía tạo ra sản phẩm là SO3 khi nào?
2SO2 (k) + O2 (k) ⇄⇄ 2SO3 (k), ∆H < 0
Phản ứng theo chiều thuận là tỏa nhiệt, để cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận:
- Hạ nhiệt độ.
- Tăng áp suất.
- Tăng nồng độ của SO2, O2 hoặc giảm nồng độ SO3.
1. Nêu tính chất vật lý của khí hiđro. So sánh điểm giống và khác nhau với tính chất vật lý của khí oxi
2. Viết PTHH của phản ứng xảy ra giữa oxi với hiđro. Phản ứng này thuộc loại hiện tượng, phản ứng hóa học nào đã học? Giải thích lý do vì sao hỗn hợp H2 và O2 theo tỉ lệ 2:1 là hỗn hợp gây nổ mạnh?
3. Viết PTHH của phản ứng xảy ra giữa hiđro và đồng (II) oxit. Trong phản ứng này, hiđro thể hiện tính gì? vì sao?
4. Nêu phương pháp thu khí oxi trong phòng thí nghiệm. Con hãy suy luận, có thể thu khí hiđro bằng những phương pháp đó được không? Nếu có thì cần lưu ý gì?
5.Nêu ứng dụng của hiđro đối với đời sống và sản xuất
1. Giống nhau:
-Chất khí ,không màu,không mùi,không tan trong nước
Khác nhau:
Oxi nặng hơn không khí
Hóa lỏng ở nhiệt độ -180C
Hiro nhẹ hơn không khí
Hóa lỏng ở nhiệt độ-260 C
2.
PTHH:
\(2H_2+O_2\rightarrow2H_2O\)
Thuộc loại phản ứng hóa hợp
Hỗn hợp H2 và O2 theo tỉ lệ 1:2 là hỗn hợp gây nổ mạnh bởi vì:
Phản ứng tỏa nhiệt lớn và hiện tượng là có ngọn lửa hoặc lửa âm ỉ, phản ứng này diễn ra nhanh và sinh ra nhiệt lớn, do sự chênh lệnh nhiệt độ chóng vánh nên gây ra hiện tượng nổ
3.
\(H_2+CuO\underrightarrow{^{to}}Cu+H_2O\)
Trong phản ứng này H2 thể hiện tính khử, H2 đã khử đồng (II) oxit thành đồng và tạo hơi nước. Vì H2 đã chiếm chỗ của oxi trong CuO nên ta nói H2 có tính khử
4.
5.
Một số tính chất ứng dụng phổ biến của khí Hiro là:
-Dùng trong động cơ tên lửa, làm nhiên liệu thay cho những nhiên liệu như xăng, dầu.
- Do tính chất cháy sinh ra nhiều nhiệt hơn, nên thường được thay thế bởi các nguyên liệu khác
-Dùng làm đèn xì - oxi để hàn cắt kim loại ( Hidro phản ứng với Oxi tỏa nhiệt lớn)Là nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất các hợp chất hữu cơ cũng như axit, amoniac
-Điều chế kim loại nhờ vào khả năng khử hợp chất oxitHidro là khí nhẹ nhất, do đó thường dùng để vận hành khinh khí cầu, sản xuất bóng bay..
4.
Có thể thu khí O2 bằng 2 cách:
+ Đẩy nước và đẩy Không khí
+ Đẩy nước: Úp ngược ống nghiệm xuống chậu nước, khi thấy khí đẩy nước ra hết khỏi ống nghiệm thì nhanh tay lật ngược ống nghiệm lên để khí khỏi bay ra ngoài.
+ Đẩy KK: Giữ ống nghiệm thẳng đứng, khi thu khí, khí O2 sẽ đẩy KK ra ngoài và trong bình chỉ còn lại O2. Ở cách này không cần úp ngược ống nghiệm vì khí O2 nặng hơn KK nên sẽ ở dưới đáy ống nghiệm. Muốn biết ống nghiệm đã đầy O2 chưa thì đốt một mảnh giấy nhỏ rồi thổi tắt mảnh giấy sao cho còn một ít đóm hồng, để mảnh giấy đó trên đầu ống nghiệm, nếu thấy mảnh giấy cháy trở lại có nghĩa là trong bình đã đầy khí O2
Có thể thu khí H2 bằng cách:
+ Đẩy nước và đẩy KK
+ Đẩy nước thì cũng úp ngược ống nghiệm xuống chậu nước, sao cho nước vô đầy ống nghiệm, khi thấy khí đẩy hết nước ra thì lấy miếng mút để vô đầu ống nghiệm, không lật ngược lên vì nếu lật ngược lên thì khí sẽ bay ra hết vì H2 nhẹ hơn KK.
+ Đẩy KK: Úp ngược ống nghiệm để thu khí