Câu 12: những lớp cư dân ở đồng nai thế kỉ XVII là?
Câu 13: Hoạt động sản xuất chính của cư dân Cù lao Phố là?
MÔN ĐỊA LÝ NHA MỌI NGƯỜI
CÂU 1 :DÂN SỐ LÀ GÌ ? THẾ NÀO LÀ NGƯỜI TRONG ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG
CÂU2 : VIỆC GIA TĂNG DÂN SỐ NHANH Ở NC TA CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG , GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI NHƯ THẾ NÀO ? BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
CÂU 3 : SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY ĐC THỂ HIỆN NHƯ THẾ NÀO
CÂU 4 : ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG XÍCH ĐẠO ẨM
CÂU 5 : ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA KHID HẬU NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA
CÂU 6 : MÔI TRƯỜNG ĐỚI NÓNG CÓ NHỮNG THUẬN LỢI . KHÓ KHĂN GÌ ĐỐI VỚI SẢN XUẤT ? BIỆN PHAPS KHAWVS PHỤC
CÂU 7 : VẼ SƠ ĐỒ TƯ DUY ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA GIA TĂNG DÂN SỐ QUÁ NHANH Ở ĐỚI NÓNG
CÂU 8 : CHO BIẾT TÌNH HÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở ĐỚI NÓNG
NGUYÊN NHÂN XẢY RA LÀN SÓNG DI DÂN Ở ĐỚI NÓNG
BẠN NÀO HỌC GIỎI MÔN ĐỊA LÝ THÌ GIÚP MK NGAY NHÉ MK ĐANG CẦN GẤP
Có lộn địa chỉ ko z bạn!!!!!!!!!!!!!!!
những câu hỏi không liên quan đến toán,văn,anh thì bạn có thể lên h để được giải đáp tốt hơn nha
học tốt
&YOUTUBER&
wed học 24h: https://h.vn/ <để gửi>
Trình bày sự phân bố dân cư nước ta?
GIẢI
Nước ta là một nước có dân số đông,tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao . Vì vậy làm cho sự phân bố dân cư ở nước ta không đồng đều và hợp lý. Cụ thể là :
- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi
+ Hiện nay , 80% dân số cả nước tập trung ở đồng bằng, 20% sống ở miền núi. Năm 2003 , mật độ dân số ở ĐBSH là 1192 ng/km², ĐBSCL là 1000 ng/km² còn mật độ dân số ở các tỉnh miền núi là 30 ng/km²
- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn
+ Ở thành thị chiếm 26% dân số cả nước, tập trung đông ở các thành phố lớn như Hà Nội là 2431 ng/km² và tp.HCM là 1984 ng/km²
+ Ở nông thôn chiếm 74% dân số cả nước , dân cư tập trung thưa thớt như vùng nông thôn ở ĐBSCL là 300 ng/km²
- Dân cư ở nước ta phân bố không đồng đều trong nội bộ mỗi vùng, mỗi tỉnh, mỗi huyện, tại các địa phương và phân bố theo quy luật sau: những vùng tập trung đông dân cư là những vung gần các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, gần đường giao thông, gần những nơi có địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, nguồn nước phong phú,.......Còn như nơi thưa dân vì không có điều kiện như vậy.
- Dân số nước ta hiện nay phân bố không đồng đều giữa các vùng đồng bằng với nhau, giữa các vùng miền núi trung du với nhau
+ Mật độ dân số ở ĐBSH cao gấp 2,8 lần so với ĐBSCL . Mật độ dân số ở ĐB cao hơn vùng TB
Nước ta là một nước có dân số đông,tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao . Vì vậy làm cho sự phân bố dân cư ở nước ta không đồng đều và hợp lý. Cụ thể là :
- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi
+ Hiện nay , 80% dân số cả nước tập trung ở đồng bằng, 20% sống ở miền núi. Năm 2003 , mật độ dân số ở ĐBSH là 1192 ng/km², ĐBSCL là 1000 ng/km² còn mật độ dân số ở các tỉnh miền núi là 30 ng/km²
- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn
+ Ở thành thị chiếm 26% dân số cả nước, tập trung đông ở các thành phố lớn như Hà Nội là 2431 ng/km² và tp.HCM là 1984 ng/km²
+ Ở nông thôn chiếm 74% dân số cả nước , dân cư tập trung thưa thớt như vùng nông thôn ở ĐBSCL là 300 ng/km²
- Dân cư ở nước ta phân bố không đồng đều trong nội bộ mỗi vùng, mỗi tỉnh, mỗi huyện, tại các địa phương và phân bố theo quy luật sau: những vùng tập trung đông dân cư là những vung gần các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, gần đường giao thông, gần những nơi có địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, nguồn nước phong phú,.......Còn như nơi thưa dân vì không có điều kiện như vậy.
- Dân số nước ta hiện nay phân bố không đồng đều giữa các vùng đồng bằng với nhau, giữa các vùng miền núi trung du với nhau
+ Mật độ dân số ở ĐBSH cao gấp 2,8 lần so với ĐBSCL . Mật độ dân số ở ĐB cao hơn vùng TB
Đặc điểm sự phân bố dân cư của nước ta
+ Phân bố dân cư nước ta rất không đồng đều trên lãnh thổ
- Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị. Đồng bằng sông Hồng là nơi có mật độ dân số cao nhất cả nước
- Miền núi và trung du dân cư thưa thớt. Tây Nguyên và Tây Bắc là các vùng có mật độ thấp hơn các vùng khác
- Trong cùng một vùng, phân bố dân cư cũng rất chênh lệch giữa các địa phương. Ví dụ: ở đồng bằng Sông Hồng, vùng trung tâm của đồng bằng dân cư tập trung đông hơn các vùng rìa
+ Các đô thị của nước ta cũng phân bố tập trung ở vùng đồng bằng và ven biển. Đồng bằng sông Hồng là vùng có mạng lưới đô thị dày đặc và có nhiều đô thị lớn hơn các vùng khác
Trình bày những yếu tố tạo nên tình cảm cộng đồng của cư dân Văn Lang và cả sản xuất nông nghiệp
Môi trường nhiệt đới gió mùa rất đa dạng và phong phú là do.................................................được thể hiện ở:
a. Cảnh sắc thiên nhiên...................................................................
Thực vật: .........................................................................................
Động vật:..........................................................................................
b. Hoạt động sản xuất đa dạng:....................................................................................................................................................................................
c. Mật độ dân cư: ......................................... có lịch sử khai phá.....................................................................
Nhanh giúp mình zới! Ngày kia mình nộp bài rùi
(1): Các đặc điểm khác nhau
(2): Thay đổi theo mùa
(3): Rừng có nhiều tầng, đồng cỏ nhiệt đới, rừng ngập mặn, trong rừng có một số cây rụng lá vào mùa khô
(4): Môi trường sống thuận lợi cho nhiều loài động vật khác nhau, trên cạn và dưới nước
(5): Trồng cây lương thực nhiệt đới (đặc biệt là cây lúa nước) và cây công nghiệp
(6): Đông nhất thế giới
(7): Đất đai
Trình bày những yếu tố tạo nên tình cảm cộng đồng của cư dân Văn Lang và cả sản xuất nông nghiệp?
Nhận xét nào dưới đây là đúng về phong trào độc lập dân tộc ở châu Á trong những năm 1929-1939?
A. Giai cấp tư sản giữ vai trò lãnh đạo phong trào.
B. Giai cấp công nhân là động lực chính của phong trào.
C. Phong trào phát triển mạnh, giành những thắng lợi quan trọng.
D. Diễn ra mạnh mẽ dưới sự tác động của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga
Văn bản miêu tả những hoạt động nào của cư dân trong phần hội? Những hoạt động đó biểu thị những phẩm chất và khả năng nào của con người?
- Văn bản miêu tả những hoạt động của cư dân trong phần hội là: trò chơi ném còn, múa sư tử và “lượn lồng tồng”.
- Những hoạt động đó biểu thị những phẩm chất và khả năng của con người: chăm chỉ, cần cù lao động, nhanh nhẹn, khỏe khoắn. Đặc biệt nó còn thể hiện được tình yêu thiên nhiên, yêu lao động, yêu mùa xuân và sự duyên dáng trong những câu hát.
. Những thành tựu kĩ thuật cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX đã tác động như thế nào đối với sản xuất ? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tham khảo:
Những thành tựu khoa học - kĩ thuật của nước ta thời kì cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX chứng tỏ:
- Các ngành khoa học xã hội nước ta thời kì này đều phát triển rất rực rỡ như là việc chế tạo ra máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước, tàu thủy chạy bằng máy hơi nước,...
- Có sự tiếp nhận, giao lưu với các nước phương Tây về những kĩ thuật hiện đại (Ví dụ: Thợ thủ công Nguyễn Văn Tú học được nghề làm đồng hồ và kính thiên lí sau 2 năm sống ở Hà Lan).
- Phản ánh trí tuệ thông minh, tài năng sáng tạo của người thợ thủ công nước ta bấy giờ như việc vận dụng thành công những kĩ thuật hiện đại nhất trên thế giới lúc bấy giờ.
Những thành tựu kĩ thuật cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX đã tác động như thế nào đối với sản xuất ?
Tham khảo
a) Trong lĩnh vực hóa học:
Định luật tuần hoàn của các nhà bác học Nga Men-đê-lê-ép đặt cơ sở cho sự phân hạng các nguyên tố hóa học.
b) Trong lĩnh vực sinh học:
- Đác-uyn (Anh): Học thuyết đề cập đến sự tiến hóa và di truyền... => Giải thích được nguồn gốc chung của sinh giới và sự tiến hóa bằng con đường chọn lọc tự nhiên.
- Lu-i Paster (Pháp): Giúp phát hiện vi trùng và chế tạo thành công vắc xin chống bệnh chó dại.
- Pap-lốp (Nga): Thí nghiệm về những phản xạ có điều kiện => Nghiên cứu được về hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và người.
Mục d
b) Những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất
- Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh, tuốc bin phát điện được sử dụng để cung cấp điện năng.
- Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải. Công nghiệp hóa học ra đời.
- Việc phát minh ra điện tín.
- Cuối thế kỷ XIX, ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.
- Tháng 12 - 1903, anh em người Mĩ đã chế tạo những chiếc máy bay đầu tiên => ngành hàng không ra đời.
* Trong nông nghiệp
- Máy móc được sử dụng nhiều như máy kéo, máy cày, máy gặt...
- Phương pháp canh tác được cải tiến: chế độ luân canh thay thế dần chế độ hưu canh thời phong kiến.
- Việc sử dụng phân hóa học nâng cao năng suất cây trồng.
=> Những tiến bộ khoa học - kĩ thuật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa, đánh dấu bước tiến mới của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn này.