Cấu tạo của cây rêu đơn giản như thế nào ?
Em điền dấu + vào ô trống cho các ý đúng về cấu tạo của cây rêu :
..... a) Rêu là thực vật có thân , lá , nhưng cấu tạo đơn giản .
...... b) Rêu là thực vật đã có hoa .
........ c) là thực vật chỉ sống trong môi trường ẩm ướt .
........ d) Rêu là thực vật chưa có hoa .
....... Đ) Rêu snh sản bằng bào tử .
...... e) Thân rêu có phân nhánh , có mạch dẫn .
Cấu tạo của cây rêu đơn giản như thế nào ?
Em điền dấu + vào ô trống cho các ý đúng về cấu tạo của cây rêu :
..Sai... a) Rêu là thực vật có thân , lá , nhưng cấu tạo đơn giản .
..Sai.... b) Rêu là thực vật đã có hoa .
.....Đúng... c) là thực vật chỉ sống trong môi trường ẩm ướt .
.....Đúng... d) Rêu là thực vật chưa có hoa .
..Đúng..... đ) Rêu snh sản bằng bào tử .
...Sai... e) Thân rêu có phân nhánh , có mạch dẫn .
Em hãy so sánh điểm khác và giống nhau giữa Rêu và Hạt kín
Giống nhau : có thân, lá thật
Khác nhau :
- Rêu : Cấu tạo đơn giản
+Rễ giả, thân, lá chưa có mạch dẫn, thân chưa phân nhánh
+ Không có hoa
+ Sống ở nơi ẩm ướt
- Hạt kín :
+ Rễ thật, thân lá rất đa dạng , có mạch dẫn hoàn thiện ,
+ Có hoa, cơ quan sinh sản là hoa, quả, hạt nằm trong quả
+ Môi trường sống đa dạng
Hãy xây dựng khóa lưỡng phân cho các thực vật sau: cây hoa phượng, cây vạn tuế, cây hoa hồng, cây rêu tường
Em hãy nêu các phương pháp sản xuất giống cây trồng? Em hãy nêu sự khác nhau giữa chọn tạo giống cây trồng và sản xuất giống cây trồng
2 phương pháp
- Sản xuất giống cây trồng bằng hạt
VD: gieo hạt lúa, cây rau thơm...
- Sản xuất giống cây trồng bằng nhân giống vô tính
VD: chiết cành cây ăn quả,...
Giống nhau :
*Cây tự thụ phấn :
Qua 3 giai đoạn: sản xuất siêu nguyên chủng (SNC), nguyên chủng (NC), hạt giống xác nhận (XN)
*Cây thụ phấn chéo :
Qua 3 giai đoạn
*Cây nhân giống vô sinh :
Qua 3 giai đoạn: sản xuất tthế hệ vô tính SNC, thế hệ NC, thế hệ XN
Khác nhau :
* Cây tự thụ phấn :
- Vật liệu khởi đầu là hạt tác giả, hạt nhập nội, hoặc hạt bị thoái hoá
- Không đòi hỏi yêu cầu cách ly cao
* Cây thụ phấn chéo :
- Vật liệu khởi đầu là hạt SNC: hạt tác giả
- Yêu cầu cách ly nghiêm ngặt
* Cây nhân giống vô sinh :
- Vật liệu khởi đầu là thế hệ vô tính đạt tiêu chuẩn cấp SNC
- Không yêu cầu cách ly
Các phương pháp sản xuất giống cây trồng:
- Sản xuất giống cây trồng bằng hạt.
- Sản xuất giống cây trồng bằng nhân giống vô tính: giâm cành, chiết cành, ghép cành.còn câu sau mk ko bt
câu 1.trình bày quy trình sinh sản của rêu.
câu 2.so sánh đặc điểm của rêu và dương xỉ.
câu 3.trình bày sinh sản của cây thông.
cầu 4. căn cứ vào đặc điểm nào xếp cây thông vào nhóm thực vật hạt trần.
câu 5: nếu sự khác nhau giữa cây 2 lá mầm và cây một lá mầm
cầu 6 : trình bày vai trò thực vật với động và con người ?
co gảng trả lời giúp mik hết nha !
Câu 1:
Sự sinh sản và chu trình phát triển cá thể của Rêu được đặc trưng bởi sự xen kẻ của thể bào tử và thể giao tử, hai giai đoạn rất khác nhau với nhiều phương diện: di truyền, các đặc tính hình thái, cấu tạo, thời gian sống, bản chất các tế bào được phát tán (các bào tử, hay các giao tử). Do đó, chu kì này có đặc tính lưỡng di truyền và khác hình thái. Đối với Rêu, thể giao tử chiếm ưu thế so với thể bào tử (Đơn - Lưỡng bội). Thể bào tử và thể giao tử còn khác nhau bởi số lượng nhiễm sắc thể của nhân tế bào. Thể bào tử 2n luôn luôn có số lượng nhiễm sắc thể gấp đôi thể giao tử (n). Điều này là hệ quả của một sự kiện, các bào tử của Rêu luôn luôn là bào tử giảm nhiễm, nguyên tản sợi và thân có lá của Rêu là đơn bội, trong khi đó thể sinh túi của Rêu là lưỡng bội, bởi vì chúng do hợp tử tạo ra, do thụ tinh của giao tử đực (n) và giao tử cái (n). Chu kì phát triển cá thể của Rêu là lưỡng di truyền nghĩa là chúng thuộc về đơn - lưỡng bội (haplodiplophase), trong đó pha n xen kẻ với pha 2n, chứ không phải chỉ có pha lưỡng bội tất yếu, được đặc trưng cho loài, mà còn có pha đơn bội được tách ra từ pha lưỡng bội (hình 2)
Thể giao tử của ngành Rêu
Ở Rêu và đa số ngành Rêu, cây sinh dưỡng có thân và lá hình thành các túi giao tử ([link]). Trên các nguyên tản sợi được tạo ra do sự nẩy mầm của các bào tử giảm nhiễm, sẽ hình thành các chồi rêu có lá [lớp Rêu hoặc Địa tiền có lá (Calobryales, bộ Rêu vảy ...)] hay chỉ hình thành dạng tản (lớp Rêu sừng, Địa tiền tản ...) Đến thời kỳ sinh sản, tất cả chúng đều mang túi giao tử, vì vậy tất cả chúng thuộc về thể giao tử. Ở Rêu, thông thường là các đẳng bào tử thì hình thành thể giao tử lưỡng tính hay đơn tính cùng gốc, hoặc là các đồng bào tử (trong túi bào tử có 50% đồng bào tử đực, 50% đồng bào tử cái) nẩy mầm cho các cây Rêu đơn tính. Ở Rêu cũng có dị bào tử (Macromitrium - Bộ Rêu), nhưng bào tử bé và bào tử lớn ở trong cùng một túi bào tử. Bào tử bé hình thành thể giao tử đực và bào tử lớn nẩy mầm cho thể giao tử cái.
Cây Rêu có túi noãn ngọn và túi noãn bênTúi noãn ở ngọn chồi (Mnium affine) bên trái, túi noãn ở ngọn chồi bên (Hypnum triquetrum) bên phải+ Các túi giao tử
Các túi tinh và các túi noãn của Rêu còn là những túi giao tử tiêu biểu. Sự phát triển của chúng, được thực hiện từ một tế bào ở bề mặt và nó trải qua sự phân chia ngang. Tế bào con ở dưới là khởi đầu cho cuống túi giao tử và tế bào bên trên là khởi sinh túi tinh hay bụng túi noãn. Trong cả hai trường hợp, tế bào này phân chia cho ba tế bào vách và một tế bào trung tâm của túi tinh hay túi noãn.
- Túi tinh: Trong khi túi tinh đang hình thành, các tế bào phía ngoài vách phân cắt dọc và ngang, từ đó mà hình thành vách một lớp, trong khi đó tế bào trung tâm sinh ra mô sinh tinh mà mỗi tế bào của chúng biến đổi thành giao tử đực ([link]).
Sự hình thành và phát triển túi tinh của loài Calobryum blumei (Jungermanniales)A.- E: Các lát cắt dọc; F và G các lát cắt ngang tương ứng với B và C; H= tinh trùng- Túi noãn: Sự phân chia các tế bào phía ngoài là khởi đầu cho vách nhiều lớp của bụng túi noãn và một lớp cổ gồm năm tầng, mỗi tầng bốn tế bào. Tế bào bụng phân cắt thành một tế bào ở dưới, khởi đầu cho tế bào noãn cầu và tế bào bụng của rãnh cổ túi noãn và một tế bào bên trên hình thành nhiều tế bào chồng lên nhau của rãnh cổ túi noãn. Kích thước cổ và rãnh túi noãn giảm đều đặn từ Rêu đến Quyết, thực vật Tiền hạt, Hạt trần và tất cả thực vật có túi noãn tiêu biểu. Khi noãn cầu chín, các vách của tế bào rãnh gel hoá. Sự hấp thụ nước từ bên ngoài, làm cổ túi noãn phồng lên và làm tách ra 4 tế bào tầng cuối của cổ túi noãn, vì vậy, để lộ ra lỗ mở, cho phép giao tử đực đi vào thụ tinh với noãn cầu ([link])
Sự hình thành và phát triển túi noãn của loài Calobryum blumei ( Jungermanniales)A- E= Các lát cắt dọc; F và G các lát cắt ngang ở cổ và bụng túi noãn
Ảnh kính hiển vi trình bày túi noãn của loài Marchantia polymorpha (Marchantiales) ở giữa các sợi bên. Chú ý có bao chung bao xung quanh gốc bụng của túi noãn này.
Sự thụ tinh
Trong quá trình thụ tinh đơn, một giao tử đực và một giao tử cái kết hợp với nhau để hình thành hợp tử. Nếu tinh trùng và noãn cầu được sinh ra từ cùng một cá thể mà kết hợp với nhau thì gọi là tự thụ tinh và được gọi là thụ tinh chéo, nếu cá thể đực cung cấp tinh trùng, cá thể cái sinh ra noãn cầu. Rêu thụ tinh đơn nhờ nước. Chỉ cần có một màng mỏng nước cũng đủ cho tinh trùng bơi lội từ túi tinh đến túi noãn, để thụ tinh với noãn cầu. Quảng đường bơi lội của tinh trùng có thể tương đối dài đối với các loài khác gốc của Rêu. Các cây đực và cây cái không bắt buộc ở cạnh nhau. Nước có vai trò chủ yếu trong sinh sản hữu tính của Rêu, bởi vì nước tham gia vào sự mở của các túi tinh và cổ túi noãn, nhưng cũng là môi trường cần thiết cho sự di chuyển của tinh trùng. Saccharoza là chất hoá học chủ yếu khuyếch tán từ các chất nhầy của cổ túi noãn mở, có vai trò trong sự định hướng cho tinh trùng đến với noãn cầu không có vách xenluloza bao bọc và nhân của tinh trùng kết hợp nhân của noãn cầu (noãn giao), tạo thành hợp tử và nó được bao bọc bởi vách xenluloza và không trải qua pha nghỉ, hợp tử phát triển ngay để thành phôi.
Thể sinh túi của Rêu
Sau khi kết hợp noãn cầu với tinh trùng, hợp tử được hình thành và phát triển ngay ở trong túi noãn, không có pha nghỉ. Phôi phát triển sâu vào đỉnh thân mang lá, vì vậy, phôi kí sinh trên thể giao tử. Phôi phát triển thành thể sinh túi bao gồm chân, cuống mảnh và túi bào tử có đội mũ ([link]).
+ Thể sinh túi. Thể sinh túi khi đã được cấu tạo đầy đủ như trên, thì sự sinh trưởng của nó dừng lại. Thể sinh túi chính là một trục trần không có lá và được chia ra làm 5 phần kể từ gốc lên ngọn như sau: ([link]).
Thể sinh túi của Rêu trưởng thành và mũ của nóBên trái, thể sinh túi trưởng thành (su=giác mút); p=cuống; ap=mõm; op = nắp, cf= mũ; s=túi mang bào tử ; cl= trụ giữa ) Bên phải chi tiết của túi bào tử cắt dọc (cl=trụ giữa;s= túi mang bào tử, par=mô mềm bao quanh trụ trung tâm với các lỗ hổng (lac); ep=biểu bì; pr = răng của vành lông; op = nắpChân phôi (giác mút) ghép trên đỉnh ngọn của thân mang lá (bao nhỏ ).Cuống có thể có tế bào dẫn truyền, nhưng không phải là mô dẫn thực sự, không có ống rây.Mấu lồi có thể phân biệt được ít nhiều tuỳ theo các loài, đó là đỉnh cuống phình ra để mang túi bào tử.Túi bào tửNắp đậy. Túi bào tử và nắp đậy được bao phủ bởi mũ đội, có nguồn gốc từ phần trên của bụng túi noãn.+ Túi bào tử ([link]). Kể từ ngoài vào trong, túi bào tử bao gồm:
Biểu bì có lỗ khí.Mô mềm diệp lục bao quanh trụ trung tâm, thường có các lỗ khuyết.Mô mềm trung tâm sản sinh ra vòng mô sinh bào tử cấu thành các tế bào mẹ bào tử 2n mà chúng trải qua sự phân bào giảm nhiễm để tạo ra các bào tử; lúc bào tử chín, vòng mô sinh bào tử trở thành một khoang túi bào tử nằm giữa thành túi bào tử và trục trung tâm.Trụ trung tâm là trục bất thụ+ Chu trình phát triển cá thể của Rêu lông (Polytrichum)
Trong túi bào tử có hai loại đồng bào tử đực và cái. Đồng bào đực nảy mầm cho nguyên tản sợi đực để hình thành cây Rêu đực, đồng bào tử cái nẩy mầm cho nguyên tản sợi cái để hình thành cây Rêu cái ([link])
Chu trình phát triển cá thể của Rêu lông (Polytrichum)a. Thể giao tử đực; al. bào tử đực nầy mầm; a2. Nguyên tản sợi đang phát triển; a3. Thể giao tử trước; asz. Phần nguyên tản sợi có lục lạp; T1. Rễ giả; ru. Chồi; a4. Thể giao tử thực đực; a5. Túi tính chứa mô sinh giao tử; a6. Túi tinh chín với các tinh trùng; b. Thể giao tử cái; b1. bào tử cái nầy mầm; b2. mầm nguyên tản sợi; b3. Thể giao tử trước; b4. Thể giao tử thực; b5. Túi noãn với noãn cầu; b6. Túi noãn chín với noãn cầu; c. Hợp tử lưỡng bội bắt đầu phân chia; d,e. phôi phát triển trong túi noãn; f. Thể bào tử (S); f1. Phần cuối của thể giao tử; f2. Phần trục của thể bào tử; f3. Mũ còn non; g,h. Thể bào tử phát triển trong các giai đoạn khác nhau, K = mủ già
Câu 2:
+ Giống nhau:
- Cq sinh dưỡng: Rễ, thân, lá -> Môi trường sống: ẩm ướt
- Cách thức sinh sản: Hữu tính, quá trình sinh sản cần nước
+ Khác nhau:
- Dương xỉ: Lá non phủ lông trắng, uốn cong
Lá già duỗi thẳng, phiến lá xẻ thùy hình lông chim
- Phân biệt rêu và dương xỉ
Rêu: - Rễ giả
- Thân chưa có mạch dẫn
- Lá cấu tạo đơn giản, chỉ có 1 lớp tế bào
- Sống nơi có độ ẩm ướt cao
- Có cây ♂ và cây ♀ riêng
Dương xỉ: - Rễ thật
- Thân có mạch dẫn
- Phiến lá xẻ thùy, hình lông chim
- Sống nơi râm mát, cần ít độ ẩm hơn
- Không có cây ♂ và cây ♀ riêng.
Câu 1 :
Cây rêu → Túi bào tử → Bào tử nảy mầm → Cây rêu con → Cây rêu
Câu 2 :
* Giống : Đều có rễ , thân , lá ,có màu xanh .
* Khác :
Rêu : rễ giả , thân , lá chưa có mạch dẫn , chưa có sự phân nhánh , lá nhỏ , không có gân lá → Cấu tạo đơn giản.
Dương xỉ : Rễ thật , có mạch dẫn , rễ , thân , lá đa dạng , phong phú → Cấu tạo phức tạp.
Câu 3 :
Cây thông → Nón đực → Túi phấn → Hạt phấn → Tinh trùng →
→ Hợp tử → Hạt → Cây thông.
→ Nón cái → Lá noãn nở → Noãn → Noãn cầu →
Câu 4 :
Đặc điểm xếp cây thông vào nhóm thực vật hạt trần : Hạt nằm trên lá noãn nở ( hạt trần ).
Câu 5 :
Đặc điểm | Cây 2 lá mầm | Cây 1 lá mầm |
Kiểu rễ | Rễ cọc | Rễ chùm |
Kiểu gân lá | Gân lá hình mạng | Gân song song hoặc hình cung |
Số cách hoa | Có 5 hoặc 4 cánh | Có 6 hoặc 3 cánh |
Dạng thân | đa dạng ( thân leo ,...) | Chủ yếu là thân cỏ |
Số lá mầm | Phôi có 2 lá mầm | Phôi có 1 lá mầm |
Câu 6 :
- Thực vật điều hòa khí hậu.
- Thực vật bảo vệ nguồn nước.
- Thức vật giúp chống lũ lụt , xói mòn,...
- Thực vật làm nhà ở , thức ăn cho động vật .
- Thực vật cung cấp thức ăn , nguyên liệu , dược liệu ,... cho con người.
I/Khoanh tròn câu đúng:
1/Tảo có đặc điểm chung:
A/Sống ở nước.
B/Tế bào chứa chất diệp lục nên tự tạo chất hữu cơ.
C/Chưa có rễ, thân , lá thực sự.
D/Cả 3 đặc điểm trên.
2/Nhóm tảo nào sau đây đều là tỏa đơn bào?
A/Tảo vòng, tảo sừng hươu.
B/Rau câu, rau diếp biển.
C/Tảo tiểu cầu, tảo silic.
D/Tảo silic, tảo vòng.
II/Tự luận:
1/Tại sao không thể coi rong mơ như một cây xanh thật sự.
2/Sau khi tìm hiểu một vài tảo, em có nhận xét gì về tảo nói chung(phân bố,
cấu tạo)
1/Rêu có cấu tạo đơn giản như thế nào?
2/Vì sao rêu chỉ sống được nơi ẩm ướt?
3/Sự khác nhau giữa cây rêu với cây có hoa?
Dưới đây là hai đoạn văn có thể dùng để mở đầu bài văn miêu tả cây hồng nhung. Ghi vào chỗ trống sự khác nhau giữa hai cách mở bài.
a) Vườn nhà em có một cây hồng nhung không biết trồng từ năm nào.
.................................................
b) Mùa xuân đến, hoa trong vườn nhà em đua nhau khoe sắc. Hoa nào cũng đẹp, nhưng đẹp hơn cả là cây hoa hồng nhung. Cây hoa này ông em trồng từ lúc nào em cũng không nhớ rõ, nhưng nó là cây hoa mà em yêu quý nhất.
.................................................
a) Vườn nhà em có một cây hồng nhung không biết trồng từ năm nào.
Cách mở bài trực tiếp giới thiệu ngay cây hoa cần tả.
b) Mùa xuân đến, hoa trong vườn nhà em đua nhau khoe sắc. Hoa nào cũng đẹp, nhưng đẹp hơn cả là cây hoa hồng nhung. Cây hoa này ông em trồng từ lúc nào em cũng không nhớ rõ, nhưng nó là cây hoa mà em yêu quý nhất.
Cách mở bài gián tiếp, nói về mùa xuân, các loài hoa trong vườn, rồi mới giới thiệu cây hoa cần tả.
1. .....cao
2. .....thấp
3. - Cây có hoa:
+ Có hoa
+ Thân và lá có mạch dẫn (giống rêu)
+ Có rễ thật
+ Sinh sản bằng hoa
- Rêu:
+ Không có hoa
+ Thân và lá có mạch dẫn (giống cây có hoa)
+ Có rễ giả
+ Sinh sản bằng bào tử
___________________________________
Có gì không đúng nhắn mình nha bạn :))
1 Rêu nhóm thuộc thực vật bậc .....cao.....
2 Tảo nhóm thuộc thực vật bậc......thấp.....
3 So sánh với cây có hoa , rêu có gì khác ?
Rêu | Cây có hoa |
- Chưa có hoa - Thân và lá có mạch dẫn - Có rễ giả - Sinh sản bằng bao tử | - Có hoa - Thân và lá có mạch dẫn - Có rễ thật - Sinh sản bằng hoa |
Câu 3: Hãy xây dựng khóa lưỡng phân cho các thực vật sau:
a. cây hoa phượng, cây hoa cúc, cây rêu tường, cây thông.
b. cây rau má, cây thông, cây mít, cây hoa cúc.
.-. mik biết lm mà ko biết vẽ seo, đợi tí lên mạng coi
Câu 3: Hãy xây dựng khóa lưỡng phân cho các thực vật sau:
a. cây hoa phượng, cây hoa cúc, cây rêu tường, cây thông.
b. cây rau má, cây thông, cây mít, cây hoa cúc.
Thanh niên Gia Huy nha , hehe