mỗi chiếc lấm như một chiếc ô là biện pháp nghệ thuật gì
Câu “Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. (3) Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kỳ.” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Theo em, việc tác giả miêu tả cây nấm thông qua biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng gì?
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật : nhân hóa
- Tác dụng : làm cho câu văn trở nên sinh động hơn,mang cảm giác mới lạ, độc đáo , làm cho khu rừng trở thành một vương quốc tuyệt đẹp.
Biện pháp nghệ thuật nào sử dụng trong câu''Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trú tân kì''
trong câu thơ
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
Nhà thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật sấy trong việc diễn đạt nội dung.
BPTT: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
Tác dụng: Làm cho câu thơ thêm gợi hình, gợi cảm
Cho người đọc thấy hình ảnh của chiếc thuyền sau một đêm lao động vất vả.
biện pháp nhân hóa
tác dụng : thể hiện thái độ ca ngợi sức sống , vẻ đẹp bình dị trong lao động.
" Mầm non vừa nghe thấy
Vội bật chiếc vỏ rơi
Nó đứng dậy giữa trời
Khoác áo màu xanh biếc. "
.Trong khổ thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó
Gấp nha mọi ngừi
Tham Khảo
Biện pháp nghệ thuật nhân hóa
– Phép nhân hóa giúp cho các loại đồ vật, cây cối hay đồng vật đều trở nên sinh động hơn trong suy nghĩ, đem lại cho người đọc cảm giác gần gũi, thân thiết hơn.
– Phép nhân hóa giúp cho các đồ vật, sự vật có thể biểu hiện được những suy nghĩ hay bày tỏ được tình cảm của con người
2 câu sau sử dụng biện pháp so sánh:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
2 cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả, nghệ thuật riêng như thế nào?
Câu "Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã" sử dụng phép so sánh nhưng là so sánh 2 vật hữu hình với nhau ("chiếc thuyền nhẹ" với "con tuấn mã"). Chiếc thuyền lướt trên mặt biển với tư thế nhẹ nhàng như con tuấn mã phi nước đại mà chân không bén đất. Con tuấn mã là con ngựa đẹp, khỏe, nổi bật. Như vậy, việc so sánh không chỉ diễn tả được trạng thái mà còn diễn tả được bản chất của con thuyền, làm hữu hình hóa vẻ đẹp của con thuyền.
Câu "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng" sử dụng phép so sánh, so sánh cái hữu hình (cánh buồm) với cái vô hình trừu tượng (mảnh hồn làng) nhằm gửi gắm suy ngẫm của tác giả. Cánh buồm khi ra khơi dường như mang theo trong nó cả vẻ đẹp tâm hồn, ước mơ, khát vọng của những người dân làng chài. Con thuyền khi ra khơi với sức trai tráng, với khí thế hăng hái và còn mang theo ước mơ của làng chài đó là mang về những mẻ cá bội thu. Con thuyền vì thế mà trở thành một sinh thể, cũng sống và lưu giữ những suy ngẫm, tình cảm.
=> Mỗi cách so sánh lại đem tới cảm nhận mới mẻ cho người đọc và thể hiện sự tinh tế, tài năng của Tế Hanh khi nghĩ về quê hương.
Hai câu thơ dưới đây, tác giả đều sử dụng biện pháp so sánh:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
Em thấy hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả nghệ thuật riêng như thế nào?
mong các bạn giúp
Khác nhau:
chiếc thuyền được so sánh với con tuấn mã -> chỉ sự nhanh và mạnh mẽ của con thuyền khi đi trên biển
cánh buồm được so sánh với mảnh hồn làng -> chỉ sự ung dung, nhẹ nhàng của con thuyền trên biển ( có khi là sóng yên biển lặng)
Mỗi cách đều thể hiện sự khác nhau của biển, khi thuyền ''hăng'' cũng là lúc sóng to, khi thuyền giương buôm cũng là lúc mặt biển yên sóng và tĩnh lặng. 2 cách làm cho nổi bật đặc điểm của biển cả bao la
*Hai câu trên tuy có sử dụng biện pháp so sánh nhưng khác nhau
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.
=> + Đây là hình ảnh so sánh độc đáo, đẹp đẽ. Thấy được tinh thần hăng say lao động của nhười ngư dân, con thuyền lướt đi trên mặt biển rất nhanh, mạnh.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
=> + Đây là một hình ảnh so sánh ấn tượng, lấy " cánh buồm " so sánh với " mảnh hồn làng " để cho thấy cánh buồm no gió, thâu gọn tâm hồn của cả người đi lẫn người ở, cả người đi lần người ở ddeuf mong có một chuyến ra khơi thuận lợi và an toàn
Viết một đoạn văm ngắn thuyết minh chiếc điện thoại di động( có sử dụng biện pháp nghệ thuật)
Xã hội chúng ta ngày nay là một xã hội hiện đại hóa, công nghệ hóa. Những tiến bộ trong khoa học kĩ thuật được con người nghiên cứu và phát triển áp dụng thực tiễn nhằm nâng cao đời sống con người. Điện thoại di động ra đời cũng từ những mục đích đó, trở thành dấu ấn lịch sử quan trọng, thể hiện những thay đổi tiến bộ trong khoa học kĩ thuật, sự phát triển của con người.
Cha đẻ của chiếc điện thoại đầu tiên là Alexander Graham Bell, ngày 10 tháng 3 năm 1876 ra đời. Ngày 3 tháng 4 năm 1973 Martin Cooper đã cải tiến chiếc điện thoại cồng kềnh, nặng, thành điện thoại di động. Thông thường ,một chiếc điện thoại di động hoạt động kèm với một thẻ sim. Thẻ sim là nơi lưu trữ số điện thoại và được cung cấp bởi nhà mạng. Pin và sạc là hai thiết bị không thể thiếu trong điện thoại di động, Pin là một thiết bị dự trữ và cung cấp năng lượng giúp cho chiếc điện thoại có thể hoạt động được trong thời gian nhất định. Sạc là một thiết bị chuyển điện năng từ mạng điện (hay ắc quy) thành điện năng mà điện thoại có thể sử dụng được và đưa vào dự trữ trong pin. Pin và sạc có thể khác nhau tùy loại điện thoại. Mạng điện thoại di động của mỗi nhà cung cấp dịch vụ và mỗi quốc gia có sự khác nhau. Tuy nhiên, đều có điểm chung là tất cả điện thoại di động đều kết nối bằng sóng vô tuyến đến một trạm gốc nơi có gắn anten trên một trụ cao hoặc tòa nhà. Khi bật máy điện thoại, việc đăng ký với tổng đài sẽ được thực hiện. Khi có cuộc gọi đến, tổng đài sẽ báo cho điện thoại di động. Khi người dùng di chuyển,điện thoại sẽ thực hiện chuyển giao đến các cell khác nhau. Ngoài chức năng nghe gọi ra, điện thoại ngày nay còn tích hợp rất nhiều chức năng nghe gọi, chụp ảnh, lưu giữ khoảnh khắc, tài liệu,… chính vì thế mỗi điện thoại khác nhau sẽ có dung lượng lưu trữ khác nhau.
Điện thoại di động đem lại rất nhiều lợi ích. Điều đầu tiên phải kể đến đó là để giữ liên lạc đơn giản và dễ dàng hơn. Điện thoại di động đã là một bước tiến trong việc liên lạc, tuy nhiên với những chiếc điện thoại di động cơ bản, con người chỉ có thể truyền và nhận những thông điệp đơn giản với âm thanh và tin nhắn ký tự. Ngày nay với smartphone, dù đang ở bất cứ lúc nào hay ở bất cứ nơi đâu, chỉ cần một vài thao tác là bạn đã có vô số lựa chọn để kết nối với người thân, từ hội thoại kèm video, gửi tin nhắn có hình, chat tức thời và sinh động trên chat online, hay đơn giản là cập nhật trạng thái/hình ảnh trên Facebook... Ngoài ra chúng ta có thể tận hưởng thời gian “chết” một cách thú vị. Thay vì khoảng thời gian “chết” khi ngồi trên xe buýt, hay chờ người thân ở phòng khám... Thay vì để những giây phút này trôi qua một cách vô vị, với một chiếc smartphone bạn có thể trò chuyện với bạn bè, lướt web đọc báo, chơi game, nghe nhạc hay xem video một cách dễ dàng. Hơn thế với chiếc điện thoại bạn có thể gửi và nhận email không phụ thuộc máy vi tính, chụp ảnh lưu giữ khoảnh khắc như một chiếc máy ảnh thông thường, nắm tất cả thời gian, kế hoạch và địa điểm trong lòng bàn tay. Chiếc smartphone sở hữu tất cả những ứng dụng như đồng hồ báo thức hay lịch nhắc việc chuyên nghiệp,…
Ngoài những lợi ích mà điện thoại di động mang lại, bên cạnh đó dần xuất hiện những tác hại xấu đối với cuộc sống con người. Nhiều người quá lạm dụng sử dụng điện thoại quá nhiều gây ra các bệnh về mắt, mất ngủ, giảm trí nhớ, trầm cảm… Đặc biệt ngày nay việc lạm dụng điện thoại vào mạng xã hội đang khiến con người ta dễ rơi vào bệnh trầm cảm, sống ảo,… Trẻ em sử dụng điện thoại quá sớm làm ảnh hưởng tới sức khỏe, tâm lý, hình thành tính cách trẻ,…
Điện thoại di động kết nối triệu con người, thu nhỏ thế giới xung quanh chúng ta thông qua màn hình điện thoại nhưng chúng ta hãy sử dụng điện thoại một cách hợp lý mà không phải quá lạm dụng vào nó. Điện thoại chính là một phát hiện tân tiến của loài người khẳng định sự thông minh, những tân tiến trong kỹ thuật công nghệ đối với cuộc sống con người
Hai câu thơ dưới đây, tác giả đều sử dụng biện pháp so sánh:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
Em thấy hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả nghệ thuật riêng như thế nào?
* Tổng:
- Hai câu thơ trích trong văn bản “Quê hương” của tác giả Tế Hanh đều sử dụng biện pháp so sánh. Tuy nhiên mỗi câu lại có hiệu quả nghệ thuật riêng.
*Phân:
+ Biện pháp so sánh con thuyền ra khơi “hăng như con tuấn mã” gợi lên hình ảnh con thuyền chạy nhanh như con ngựa đẹp và khỏe ( tuấn mã) đang phi. Sự so sánh này làm nổi bật vẻ đẹp khỏe khoắn, sự mạnh mẽ của con thuyền khi ra khơi.
+ Biện pháp so sánh ở câu“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” tức là so sánh một vật cụ thể hữu hình, quen thuộc (cánh buồm) với một hình ảnh trừu tượng vô hình có ý nghĩa thiêng liêng (mảnh hồn làng). Cách so sánh này làm cho hình ảnh cánh buồm không chỉ trở nên cụ thể sống động mà còn có vẻ đẹp lớn lao, trang trọng, thiêng liêng. Cánh buồm no gió ra khơi trở thành biểu tượng cho đời sống tâm linh, đầy ý nghĩa của người dân làng chài.
*Hợp:
- Tình yêu quê hương của tác giả đã giúp ông có được những vần thơ dạt dào cảm xúc, nuôi dưỡng tâm hồn mỗi con người khi nhớ về quê hương.
Viết đoạn văn thuyết minh về chiếc nón có sử dụng biện pháp nghệ thuật
Tham khảo:
Chiếc nón lá chính là một phần không thể thiếu trong trang phục cổ truyền của dân tộc VN từ bao đời nay. Thật vậy, chiếc nón lá không chỉ cùng với tà áo dài làm nên trang phục truyền thống tôn vinh vẻ đẹp của phụ nữ VN mà còn khẳng định được giá trị văn hóa đặc trưng của nhân dân VN. Đối với người VN, chiếc nón chính là một phần không thể thiếu trong trang phục cũng như là niềm tự hào dân tộc sâu sắc.
Việt Nam là đất nước có nền nông nghiệp lúa nước lâu đời. Vì thường xuyên lao động ở ruộng dưới thời tiết nắng nóng nên người dân đã sáng tạo một đồ vật có hình nón để đội lên đầu. Những chiếc nón ban đầu được làm từ các chất liệu đơn giản kiếm được ở đồng ruộng: rơm rạ, lá kết lại. Sau đó, chiếc nón của quân lính ngày xưa cũng có hình dạng tương tự với chiếc nón lá ngày nay nhưng kích thước nhỏ hơn. Dần dần, qua năm tháng, nhân dân sáng tạo ra chiếc nón kích thước như ngày nay để đội đầu khi đi ra đồng. Từ các chất liệu như lá rơm, chiếc nón lá của phiên bản ngày nay đã hoàn thiện bằng chất liệu lá được tẩy trắng, chống thấm nước và tránh nắng rất tốt. Tại Hà Nội, vẫn còn làng làm nón lá thu hút được vô cùng nhiều du khách
Chiếc nón lá VN được làm từ các lớp lá lợp với nhau, được liên kết bằng các nan nhỏ dọc theo nón và dán bằng chất liệu kết dính bền chắc. Ngày nay, làng làm nón vẫn còn và tiếp tục lưu giữ giá trị văn hóa tốt đẹp này. Người thợ làm nón thường phải cực kì chú trọng trong việc lựa chọn các lớp lá dừa, lá cọ đẹp, bền để đem tẩy trắng trước khi làm nón. Những mũi chỉ khâu trên mặt nón được bàn tay người thợ làm nên. Cuối cùng, họ thường phết một lớp dầu mỏng lên để nón được bền và đẹp.
Chiếc nón có nhiều công dụng, vừa che nắng, che mưa, vừa đựng đồ, vừa quạt, vô cùng nhẹ và tiện lợi. Quan trọng nhất, chiếc nón lá đi cùng với lịch sử, văn hóa của dân tộc VN theo năm tháng và trở thành biểu tượng của dân tộc VN. Đối với người VN, chiếc nón giống như một người bạn không thể thiếu trong đời sống thường ngày. Người phụ nữ VN mặc tà áo dài trắng, e ấp bên chiếc nón lá chính là nguồn cảm hứng bất tận cho các tác phẩm văn chương. Đồng thời, chiếc nón lá VN đã được các nhà thiết kế tài hoa thiết kế thành những bộ trang phục cầu kì mà vẫn không mất đi giá trị truyền thống của dân tộc. Đó là cách mà họ mang chiếc nón lá dân tộc ra thế giới thông qua các đấu trường sắc đẹp quốc tế. Nhờ đó, người nước ngoài khi đến VN sẽ hiểu thêm và yêu thêm một đồ vật có ý nghĩa quan trọng với VN.
Tóm lại, nón lá chính là vật dụng có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống văn hóa, lịch sử của dân tộc VN. Chiếc nón đã đi cùng năm tháng cùng người dân VN và làm nên truyền thống, vẻ đẹp và hồn cốt dân tộc