Các nhóm chuânr bị và xây dưjng 1 đoạn văn thêr hiênj cảm nhânj tưng nhóm sau khi đọc văn bản ‘Tưc nươc vơ bơ'
qua đoạn trích '' tưc nươc vơ bơ '' và truyên ngăn '' lão hạc '' em hieu gì vê cuôc sông và pham chât của ng nông dân trg xã hôị xưa . hãy viêt đoạn văn 4 => 6 câu có sư dụng trương tư vưng
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc, ta biết được cuộc sống của những người nông dân xưa là một cuộc sống vô cùng nghèo khổ, cùng quẫn và bế tắc. Họ sống cực khổ và làm lụng vất vả dưới sự bóc lột, chèn ép tàn bạo của tầng lớp thống trị. Họ lúc đó chỉ biết cam chịu và nhẫn nhục , thậm chí làm tìm đến cái chết để giải thoát bản thân chứ không mạnh mẽ chống lại như chị Dậu. Cuộc sống cực khổ nhưng không làm họ đánh mất đi lòng tự trọng, tự tôn, họ vẫn luôn giữ gìn danh dự của bản thân mình. Đó là một phẩm chất vô cùng tốt đẹp của người nông dân xưa. Phẩm chất cuả họ cũng giống như câu ca dao " Đói cho sạch, rách cho thơm". Qua đó, ta cảm thấy thương xót và đồng cảm với cuộc sống, số phận bi thương của họ . Đồng thời, ca ngợi và trân trọng lòng tự trọng, tự tôn và trong sạch của họ. Những người nông dân đấy thà tìm đến cái chết còn hơn là bản thân bị tha hoá nhân cách. Lại từ đó mà ta liên hệ với những người nông dân hiện nay. Những người nông dân hiện nay đã không còn nghèo khổ và bị bóc lột như trước nữa. Nhưng họ vẫn luôn giữ gìn được những phẩm chất cao đẹp của bản thân. Họ vẫn chăm chỉ, thật thà , có lòng tự trọng cao. Và đặc biệt, họ đã có tinh thần phản kháng rất mạnh liệt. Họ sẵn sàng đứng lên để đấu tranh cho quyền lợi của bản thân mình.
Khi đọc một văn bản, em thường đọc thành tiếng hay đọc thầm và em đã bằng lòng với khả năng đọc hiểu văn bản của mình chưa? Chia sẻ với các bạn thân cùng nhóm.
Khi đọc một văn bản, em thường đọc thầm.
Em vẫn chưa bằng lòng với khả năng đọc hiểu văn bản của mình. Đọc thầm khiến tốc độ đọc của em nhanh hơn nhưng lại khiến cho sự cảm nhận có phần kém đi, phải đọc đến lần thứ 2, thứ 3 mới có thể hiểu được ý nghĩa văn bản.
I. Đọc hiểu văn bản (4đ): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa! (Bếp lửa - Bằng Việt) Từ nội dung chính của đoạn thơ, viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tình cảm bà cháu.
Từ việc đọc các văn bản truyện, truyện kí trên đây, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về tầm quan trọng của kí ức trong đời sống tinh thần của mỗi người, sau đó, trao đổi với bạn học cùng nhóm và sửa lỗi thành phần câu trong đoạn văn (nếu có).
Đoạn văn tham khảo
Nếu cuộc đời là một chuyến hành trình, thì những ký ức tuổi thơ chính là những cơn sóng biển. Một đại dương sẽ thế nào nếu thiếu đi những cơn sóng? Một cuộc đời sẽ thế nào nếu không có những những ký ức tuổi thơ? Vì vậy những ký ức tuổi thơ có vai trò rất quan trọng và to lớn đối với cuộc sống của con người. Trước hết rất nhiều kỉ niệm tuổi thơ trong quá khứ ẩn chứa những bài học kinh nghiệm quý giá cho mỗi chúng ta trong cả hiện tại và tương lai. Không những thế những ký ức tuổi thơ còn là nguồn động lực giúp ta vượt qua những thăng trầm, những khoảnh khắc đen tối nhất của cuộc đời. Cuối cùng những ký ức tuổi thơ còn là nguồn cảm hứng khơi nguồn cho những sáng tạo nghệ thuật. Kỉ niệm về tuổi thơ cay xè khói bếp đã giúp Bằng Việt viết nên “Bếp lửa” đầy cảm động, những ký ức một thời thơ ấu ngỗ nghịch, hồn nhiên của cu Mùi quá khứ đã giúp Nguyễn Nhật Ánh của hiện tại viết nên cuốn sách “Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ” bán chạy hơn 400.000 bản. Cứ thế, bao kỉ niệm êm đềm lại tiếp tục đồng hành cùng ta trên chuyến hành trình của cuộc sống, với tất cả sức mạnh và giá trị của nó. Thế nhưng những cơn sóng kỉ niệm có thể vừa vỗ về, vừa nhấn chìm ta. Kí ức về một tuổi thơ không hạnh phúc sẽ tàn phá tâm hồn và trái tim ta, như một bóng ma vô hình lởn vởn âm thầm và bất ngờ làm tổn thương ta thêm lần nữa. Vì vậy những ký ức tuổi thơ chúng ta dù êm đềm hay bão tố, đáng nhớ hay đáng quên, ta phải đối diện và tiếp nhận chúng, học cách nâng niu và buông bỏ. Một đại dương không thể thiếu sóng biển và một cuộc đời không thể đi qua mà không mang theo chút ký ức tuổi thơ nào. Trên chuyến hành trình của cuộc đời này, mong rằng những kỉ niệm sẽ luôn là cơn sóng vỗ về bận với tất cả êm đềm của nó…
Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận đề cập những vấn đề có liên quan tới nội dung các văn bản đã học trong bài. Chú ý xác định quan hệ kết nối giữa các văn bản và tập hợp chúng vào các nhóm có đặc điểm nội dung hoặc hình thức gần gũi (ví dụ: nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài, nhóm văn bản bàn về những vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật,…)
- Nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài: Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung),...
- Nhóm văn bản bàn luận về sáng tạo nghệ thuật: Yêu và đồng cảm (Phong Tử Khải), Chữ bầu lên nhà thơ (Lê Đạt), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh), Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi), Nhà thơ và thế giới (W.Szymborska), Thơ còn tồn tại được không (E.Montale),...
- Nhóm văn bản bàn luận về tiếng Việt: Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai), Tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh),...
Câu 3: Phần mềm soạn thảo văn bản có các chức năng cơ bản sau?
A. Tạo và định dạng văn bản. B. Biên tập, chỉnh sửa nội dung.
C. Lưu trữ văn bản và in văn bản. D. Tất cả các phương án trên. <@>
Câu 4: Các lệnh định dạng đoạn văn nằm trong nhóm lệnh nào của thẻ lệnh Home?
A. Paragraph. B. Font. C. Editing. D. Clipboard.
Câu 5: Để định dạng trang văn bản ta vào nhóm lệnh nào của thẻ lệnh Page Layout.
A. Themes. B. Arrange.
C. Page Background. D. Page Setup.
Câu 3: D
Câu 4: A
Câu 5: C
Câu 6: B
Câu 7: A
Câu 8: C
Câu 9: C
Câu 10: D
giúp với ạ
ĐỀ SỐ 4: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh, lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kì, chưa bao giờ và chưa ở đâu có lễ cưới tưng bừng như thế. Thấy vậy, bọn hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ hôn lấy làm tức giân. Họ hội họp binh lính của mười tám nước lại kéo nhau sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ của mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ gì đến chuyện đánh nhau nữa. Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp ra về. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, thì ai nấy đều ngạc nhiên, toan bỏ ra về. Thạch Sanh thân chinh đến mời họ cầm đũa và hứa trọng thưởng cho những ai ăn hết nồi cơm đó. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước.
Về sau, vua không có con trai, đã nhường ngôi cho Thạch Sanh”.
(Theo Bùi Mạnh Nhị, sách giáo khoa Ngữ văn 6, tập 2- Bộ kết nối tri thức với cuộc sống)
Câu 1 . Nêu xuất xứ của đoạn văn bản trên.
Câu 2 . Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3 . Hiệu quả của biện pháp tu từ điệp ngữ trong câu văn sau: Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy.
Câu 4. Chỉ ra và nêu ý nghĩa của chi tiết thần kì có trong đoạn trích
Câu 5. Từ đoạn trích trên em rút ra bài học gì cho bản thân trong cuộc sống?
3. Đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn của em.
4. Chia sẻ đoạn văn trong nhóm và bình chọn:
Em tự thực hiện như yêu cầu.
1. Các bạn trong nhóm cùng nhau xây dựng đoạn văn với nội dung: Điều em mong muốn về gia đình của em
2. Chỉ rõ: Đoạn văn đã đảm bảo tính liên kết về nội dung và hình thức như thế nào?
Hai câu hỏi này đề thuộc lớp 8: Bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
Câu 1: Câu hỏi đâu?
Câu 2:
- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề là khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
- Mọi chi tiết trong văn bản đều nhằm biểu hiện đối tượng và vần đề chính mà được đề cập đến trong văn bản. Các đơn vị ngôn ngữ đều bám sát vào của đề.
- Để viết hoặc hiểu một văn bản cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong mối quan hệ giữa các phần trong văn bản và các từ ngữ then chốt thường lặp đi lặp lại.