Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Hòa Phan
1. Vì sao dân số thế giới tăng nhanh trong thế kỷ XIX và thế kỷ XX? 2. Sự bùng nổ dân số xảy ra khi nào? 3. Nêu sự khác nhau giữa các chủng tộc? 4. Dân cư trên thế giới tập trung sống chủ yếu là những vùng có đặc điểm như thế nào? 5. Quần cư đô thị và quần cư nông thôn khác nhau chỗ nào? 6. Khi nào đô thị phát triển thành siêu đô thị? 7. Nêu cách tính mật độ dân số? 8. Cảnh quan tiêu biểu của môi trường xích đạo ẩm là gì? 9. Cảnh quan tiêu biểu của môi trường nhiệt đới là gì? 10. Nguyê...
Đọc tiếp

Những câu hỏi liên quan
Vũ Tuyết Nga
Xem chi tiết
Nguyễn Đào Thuỳ Dương
Xem chi tiết
Hoàng Anh Thư
25 tháng 6 2016 lúc 15:13

1.Dân cư trên thế giới sinh sống chủ yếu ở các khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu và Trung Âu, ven vịnh Ghi-nê, đông bắc Hoa Kì, nam Mê-hi-cô, đông nam Bra-xin. Tại vì đây là những khu vực có điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các vùng có khí hậu ấm áp, mưa thuận gió hòa,... 
2.  Mật độ dân số là một phép đo dân số trên đơn vị diện tích hay đơn vị thể tích. Nó thường được áp dụng cho các sinh vật sống nói chung, con người nói riêng. 

Mật độ dân số của nước Việt Nam là:138

Mật độ dân số của nước Trung Quốc: 132

Mật độ dân số của nước In- đô- nê- xi-a:107

(Mình cũng ko chắc đâu nhébucminh theo mình tính là vậy)

3. Căn cứ vào hình thái của cơ thể( màu da, tóc, mắt, mũi...),  các nhà khoa học đã chia dân cư hành ba chủng tộc chính: Môn-gô-lô-it (thường gọi là người da vàng), Nê-grô-it (người da đen) và Ơ-rô-pê-ô-it (người da trắng).

Dân cư châu Á chủ yếu thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it, ở châu Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-it và châu Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it.

 

ncjocsnoev
25 tháng 6 2016 lúc 13:13

Mk bảo rồi

đặt từng câu 1 thôi

Đừng đặt gộp ba câu

Mk sẽ trả lời

Nguyễn Đào Thuỳ Dương
Xem chi tiết
ncjocsnoev
24 tháng 6 2016 lúc 22:50

Bạn tách thành từng câ 1 nha

Mk sẽ trả lời

 

huỳnh thị ngọc ngân
11 tháng 9 2016 lúc 16:22

1.Dân cư trên thế giới sống chủ yếu tập trung ở các khu vực Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu, Ven Vịnh Ghi-nê, Đông Bắc Hoa Kì, Nam Mê-hi-cô, Đông Nam Bra-xin.

-Vì ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi:có các đồng bằng châu thổ, có khí hậu thuận lợi, giao thông thuận tiện, kinh tế phát triển,...

2.Mật độ dân số là dân số  trung bình sống trên 1 đơn vị diện tích lãnh thổ của 1 địa phương hay 1 nước.

Mật độ dân số của 3 nước trong năm 2001:

- Việt Nam: 78 700 000:329314 = 238.9816406 = 239

(người/km2)

-Trung Quốc: 1 273 300 000:9 597 000= 132.6768782 = 133

(người/km2)

- In-đô-nê-xi-a: 206100000:1919000= 107.3996873= 107

(người/km2)

3.Căn cứ vào hình thái bên ngoài của cơ thể(màu da,tóc,mắt,mũi,hình dáng,..)nên người ta đã chia dân cư trên thế giới thành 3 chủng tộc chính:Môn-gô-lô-it (người da vàng), Nê-grô-it (người da đen), Ơ-rô-pê-ô-it (người da trắng)

- Chủng tộc Môn-gô-lô-it sống chủ yếu ở Châu Á,  chủng tộc Nê-prô-it sống chủ yếu ở châu Phi, chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it sống chủ yếu ở Châu Âu. Nhờ sự phát triển của xã hôi loài người mà các chủng tộc đã đần dần chung sống chung ở khắp nơi trên trái đât.

nguyen thi thanh chuc
28 tháng 9 2017 lúc 20:27

i don't known

SHEEP
Xem chi tiết
Vũ Bá Minh
Xem chi tiết
Nguyễn  Hai My
17 tháng 2 2016 lúc 16:00

a) Chứng minh:

- Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là từ nửa sau thế kỉ XX gây ra sự bùng nổ dân số.. Hiện nay trung bình mỗi năm dân số thế giới tăng trung bình 80 triệu người . Sự bùng nổ này diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển, vì:

- Các nước đang phát triển chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng hàng năm của thế giới.

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của các nước trên thế giới qua các năm liên tục giảm nhưng tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nhóm nước đang phát triển giảm chậm hơn và luôn có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao hơn nhóm nước phát triển. Do vậy, sự chênh lệch về tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nhóm nước đang phát triển so với nhóm nước phát triển vẫn còn lớn. (Ví dụ: giai đoạn 2001 – 2005 tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nhóm nước đang phát triển là 1,5%; còn nhóm nước phát triển là 0,1%; chênh lệch tới 1,4%).

b) Hậu quả của sự bùng nổ dân số trên thế giới:

Dân số thế giới tăng nhanh, đặc biệt diễn ra ở nhóm nước đang phát triển mà phần lớn các nước này có trình độ phát triển Kt – Xh còn thấp nên gây sức ép lớn tới KT – XH – MT

- Đối với KT:

+ Hạn chế tốc độ tăng trưởng KT

+ Nhu cầu tiêu dùng lớn, hạn chế việc tích lũy tái sản xuất mở rộng của nền KT

- Đối với XH:

+ Gây sức ép cho giáo dục, y tế, việc làm

+ Thu nhập và mức sống dân cư thấp

- Đối với môi trường:

+ Cạn kiệt tài nguyên

+ Ô nhiễm môi trường

+ Khó khăn trong việc phát triển bền vững

 

Dương Đức Anh
Xem chi tiết
Nguyễn Hà Giang
7 tháng 11 2021 lúc 9:11

Tham khảo!

Câu 1. Dân số, nguồn lao động

Kết quả điều tra dân số tại một thời điểm nhất định cho chúng ta biết tổng số người của một địa phương hoặc một nước, số người ở từng độ tuổi, tổng số nam và nữ, số người trong độ tuổi lao động, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đang làm và nghề nghiệp được đào tạo... Dân số là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Dân số thường được biểu hiện cụ thể bằng một tháp tuổi (tháp dân số). Nhìn vào tháp tuổi, chúng ta biết được tổng số nam và nữ phân theo từng độ tuổi, số người trong độ tuổi lao động của một địa phương...

Câu 2:

2. Dân số thế giới tăng nhanh trong thế kỉ XIX và thế kỉ XX

Các số liệu thống kê và điều tra dân số liên tục trong nhiều năm sẽ giúp chúng ta biết được quá trình gia tăng dân số của một địa phương, một nước hay trên toàn thế giới.
Gia tăng dân số tự nhiên của một nơi phụ thuộc vào số trẻ sinh ra và số người chết đi trong một năm. Sự gia tăng dân số do số người chuyển đi và số người tò nơi khác chuyển đến gọi là gia tăng cơ giới.

Trong nhiều thế kỉ, dân số thế giới tăng hết sức chậm. Nguyên nhân chủ yếu là do dịch bệnh, đói kém và chiến tranh. Vào đầu Công nguyên, dân số thế giới chỉ có khoảng 300 triệu người, đến thế kỉ XVI mới tăng gấp đôi. Năm 1804, dân số thế giới là 1 tỉ người, thế mà năm 2001 đã lên đến 6,16 tỉ người ; đó là nhờ những tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và y tế.

Câu 3:

- Năm 2018, dân số thế giới đạt 7,6 tỉ người.

- Dân số phân bố không đều trên bề mặt Trái Đất.

+ Những nơi điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các vùng khí hậu ấm áp, mưa nắng thuận hoà... đều có mật độ dân số cao.

+ Những vùng núi hay vùng sâu, vùng xa, hải đảo... đi lại khó khăn hoặc vùng cực, vùng hoang mạc... khí hậu khắc nghiệt thường có mật độ dân số thấp.

- Với những tiến bộ về kĩ thuật, con người có thể khắc phục những trở ngại về điều kiện tự nhiên để sinh sống ờ bất kì nơi nào trên Trái Đất.

Câu 4:

– Giống nhau: Đều là các hình thức cư trú, tổ chức sinh sống của con người trên Trái Đất.  

+Khác:

- Quần cư thành thị: nhà cửa tập trung với mật độ cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.

- Quần cư nông thôn: dân sống tập trung thành làng, bản. Các làng, bản thường phân tán, gắn với đất canh tác. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.

 

 

Thư Phan
7 tháng 11 2021 lúc 9:12

Tham khảo

1.

Kết quả điều tra dân số tại một thời điểm nhất định cho chúng ta biết tổng số người của một địa phương hoặc một nước, số người ở từng độ tuổi, tổng số nam và nữ, số người trong độ tuổi lao động, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đang làm và nghề nghiệp được đào tạo... Dân số là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Dân số thường được biểu hiện cụ thể bằng một tháp tuổi (tháp dân số). Nhìn vào tháp tuổi, chúng ta biết được tổng số nam và nữ phân theo từng độ tuổi, số người trong độ tuổi lao động của một địa phương...

2.

Các số liệu thống kê và điều tra dân số liên tục trong nhiều năm sẽ giúp chúng ta biết được quá trình gia tăng dân số của một địa phương, một nước hay trên toàn thế giới.
Gia tăng dân số tự nhiên của một nơi phụ thuộc vào số trẻ sinh ra và số người chết đi trong một năm. Sự gia tăng dân số do số người chuyển đi và số người tò nơi khác chuyển đến gọi là gia tăng cơ giới.

Trong nhiều thế kỉ, dân số thế giới tăng hết sức chậm. Nguyên nhân chủ yếu là do dịch bệnh, đói kém và chiến tranh. Vào đầu Công nguyên, dân số thế giới chỉ có khoảng 300 triệu người, đến thế kỉ XVI mới tăng gấp đôi. Năm 1804, dân số thế giới là 1 tỉ người, thế mà năm 2001 đã lên đến 6,16 tỉ người ; đó là nhờ những tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và y tế.

3.

- Năm 2018, dân số thế giới đạt 7,6 tỉ người.

- Dân số phân bố không đều trên bề mặt Trái Đất.

+ Những nơi điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các vùng khí hậu ấm áp, mưa nắng thuận hoà... đều có mật độ dân số cao.

+ Những vùng núi hay vùng sâu, vùng xa, hải đảo... đi lại khó khăn hoặc vùng cực, vùng hoang mạc... khí hậu khắc nghiệt thường có mật độ dân số thấp.

- Với những tiến bộ về kĩ thuật, con người có thể khắc phục những trở ngại về điều kiện tự nhiên để sinh sống ờ bất kì nơi nào trên Trái Đất.

4.

– Giống nhau: Đều là các hình thức cư trú, tổ chức sinh sống của con người trên Trái Đất.

– Khác nhau:

+ Chức năng của quần cư nông thôn là nông nghiệp trong khi của quần cư thành thị là công nghiệp và dịch vụ.

+ Quần cư nông thôn thường phân tán, có mật độ thấp hơn.quần cư thành thị có sự tập trung với mật độ cao.

+ Cảnh quan của quần cư nông thôn là các xóm làng, đồng ruộng, nương rẩy… còn cảnh quan của quần cư đô thị là phố phường, xe cộ, nhà máy…

+ Lối sống của hai cảnh quan cũng khác nhau.

5.Vị trí: năm khoảng giữa hai chí tuyến thành một vành đai Liên tải bao quanh trái đất.
Đặc điểm: Đới nóng có bốn kiểu môi trường
+ Môi trường xích đạo ẩm
+ Môi trường nhiệt đới 
+ Môi trường nhiệt đới gió mùa 
+ Môi trường hoang mạc

6.Đặc điểm moi trường : Nóng , ẩm, mưa nhiều quanh năm

+ Lượng mưa từ 1500mm-2500mm/năm , càng gần xích đạo mưa càng nhiều

+ Nhiệt độ cao quanh năm . Biên độ nhiệt thấp

+ Độ ẩm không khí : > 80%

7.MT nhiệt đới : nằm ở khoảng từ vĩ tuyến 5o đến chí tuyến ở cả hai bán cầu.

8.MT nhiệt đới gió mùa : chủ yếu nằm ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á.

 

 

Nguyễn Hà Giang
7 tháng 11 2021 lúc 9:19

Tham khảo!

Câu 5,6,7,8:

Vị trí của đới nóng là:

Nằm ở khoảng giữa 2 chí tuyến Bắc và Nam

Đặc điểm nổi bật của môi trường của đới nóng:

- Nhiệt độ cao

- Gió thổi thường xuyên là gió Tín Phong (Tính Phong Đông BẮc và tính phong đông Nam)

có thực vật, động vật và người sinh sống

Các kiểu môi trường trong đới nóng là:

-Môi trường xích đạo ẩm

-Môi trường nhiệt đới

-Môi trường nhiệt đới gió mùa

-Môi trường hoang mạc

Môi trường xích đạo ẩm:

- Vị trí: Môi trường xích đạo ẩm chủ yếu nằm trong khoảng vĩ tuyến 5ođến 5ooNam( dọc 2 bên đường xích đạo)

- Đặc điểm: nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm.

+ Nhiệt độ cao trung bình > 25oC

+ Lượng mưa trung bình( Từ 1500 mm →→2500mm trên một năm)

+ Biên độ nhiệt khoảng 3oC.

Môi trường nhiệt đới:

- Ranh giới: nằm khoảng 5 độ Bắc→→5 độ Nam đến chí tuyến ở cả 2 bán cầu.

- Đặc điểm:

+ Có 2 mùa rõ rệt

+ Nhiệt độ cao quanh năm, trung bình năm luôn trên 20oC

+ Mưa tập trung vào 1 mùa, có thời kì khô hạn

+ Càng gần chí tuyến, biên độ nhiệt càng cao, thời tiết khô hạn càng kéo dài.

Môi trường nhiệt đới gió mùa:

Vị trí: Điển hình ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á.

- Mùa hạ: Gió từ Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương tới đem theo không khí mát mẻ và mưa lớn.

- Mùa đông: Gió mùa thổi từ lục địa Châu Á ra đem theo không khí khô và lạnh nên ít mưa.

- Có 2 đặc điểm nổi bật:

+ Nhiệt độ, lượng mưa thay đổi theo mùa gió 

+ Thời tiết diễn biến thất thường 

Yu™♊
Xem chi tiết
bùivân trang
Xem chi tiết
Thảo Công Túa
6 tháng 9 2016 lúc 22:09

1. Tháp tuổi cho ta biết đặc điểm cụ thể của dân số, giới tính độ tuổi, nguồn lực lao động hiện tại và tương lai của 1 địa phương.

- Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số cao nhất là châu Phi ( 1950-1955 so với 1990-1995 tăng 0,45 % )

- Châu lục có tỉ lệ gia tăng dân số thấp  nhất là Nam Mĩ (  ( 1950-1955 so với 1990-1995 tăng 0,95 % )

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở châu Á giảm nhưng tỉ trọng dân số so với toàn thế giới tăng, vì : dân số châu Á quá nhiều ( chiếm 55,6 % dân số thế giới ).

- Tỉ lệ dân số quá cao ( Nam Mĩ 2,65 % ) cho nên tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á mặc dù có giảm nhưng số dân tăng lên vẫn còn rất nhiều nên tỉ trọng dân số so với toàn thế giới vẫn tăng cao.

Thảo Công Túa
6 tháng 9 2016 lúc 22:10
3. 
- Dân số thế giới bùng nổ vào những năm 50 của thế kỷ XX, xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hàng năm của dân số thế giới lên đến 2,1%
- Nguyên nhân: Các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi, Mĩ latinh giành độc lập, đời sống được cải thiện và những tiến bộ về y tế làm giảm nhanh tỉ lệ tử vong.
- Hậu quả: Thiếu công ăn việc làm, nhà ở, học hành... đã trở thành gánh nặng đối với những nước có nền kinh tế chậm phát triển.
- Phương hướng giải quyết: Bằng chính sách dân số và phát triển kinh tế - xã hội góp phần hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số ở nhiều nước
  
Vân Trang Bùi
Xem chi tiết
My Lê Thị Trà
11 tháng 9 2016 lúc 7:45

1. Tháp tuổi cho ta biết đặc điểm cụ thể của dân số, giới tính độ tuổi, nguồn lực lao động hiện tại và tương lai của 1 địa phương

3. 
- Dân số thế giới bùng nổ vào những năm 50 của thế kỷ XX, xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hàng năm của dân số thế giới lên đến 2,1%
- Nguyên nhân: Các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi, Mĩ latinh giành độc lập, đời sống được cải thiện và những tiến bộ về y tế làm giảm nhanh tỉ lệ tử vong.
- Hậu quả: Thiếu công ăn việc làm, nhà ở, học hành... đã trở thành gánh nặng đối với những nước có nền kinh tế chậm phát triển.
- Phương hướng giải quyết: Bằng chính sách dân số và phát triển kinh tế - xã hội góp phần hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số ở nhiều nước

 

  
Bùi Tiến Hiếu
Xem chi tiết
Nguyễn Phương Trung
1 tháng 10 2016 lúc 19:16

Đăng từ từ thôi bn nhanh thế sao trả lời hết 

Ngô Châu Bảo Oanh
1 tháng 10 2016 lúc 19:17

mỗi lần 1 câu thôi

làm j mờ nh` zợ

Hương Yangg
1 tháng 10 2016 lúc 19:27

1. 

- Bùng nổ dân số xảy ra khi tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên hàng năm cao hơn mức 2.1%.- Nguyên nhân: các nước thuộc địa giành độc lập, đời sống được cải thiện và các tiến bộ về y tế, khoa học làm giảm nhanh tỉ lệ tử, trong khi tỉ lệ sinh vẫn còn cao. - Hậu quả: tạo sức ép đối với việc làm, dịch vụ công cộng, nhà ở, môi trường, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế…- Biện pháp: thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình,...