viết 1 bài văn giải thích về cau thành ngữ thuốc đắng dã tật
cảm ơn
. Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau sau:
(1) Ăn ngay .....
(2) Ăn ngay mọi việc lành.
(3) Nói thật không sợ ……………………………… ……………
(4) Thuốc đắng dã tật .... mất lòng.
(5) Nói gần nói xa chẳng qua ………………………………………..
(6) Mật ngọt chết người, những câu cay đắng là nơi ……………………………….
(Từ điển: sự thật, thật thà, mất lòng, nói thật (2 lần), nói thẳng.)
Ý nghĩa tục ngữ có nghĩa là thuốc đắng mới chữa khỏi bệnh và những sự thật luôn luôn khó nghe, cho dù có nóng giận hãy tiếp thu những sự đấy vì nó sẽ có ích cho bản thân bạn, đừng ăn không nói có hay ăn đơm nói đặt mà bêu rếu nói xấu lẫn nhau mà hãy dùng sự thật và có bằng chứng xác thực để nói thì sẽ tốt hơn. Nhưng khi nói cũng đừng nói băm nói bổ vào đối phương khiến đối phương càng nóng giận hơn sẽ không tốt đâu, do đó hãy vừa lạt mềm buộc chặt mà làm cũng đừng dục tốc bất đạt mà hỏng hết câu chuyện nhé.
Trong cuộc sống của chúng ta, mỗi người đều mang một nét cá tính riêng, phong cách riêng và đều có một tâm hồn riêng. Để sống và hiểu đựơc như vậy, đòi hỏi chúng ta phải có một sự tiếp xúc và trãi nghiệm. Cha ông ta đã bằng thực tế đúc rút nên câu tục ngữ: "Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng" và bằng kinh nghiệm, câu tục ngữ với thực tế tâm lý của con người thì nó hoàn toàn có lý và hợp với lô ghích tình cảm.
THuốc đắng :NHỮNG LOẠI CÂY CỎ ĐƯỢC NẤU LÊN CHO NGƯỜI BỆNH UỐNG VÀ CÓ VỊ ĐẮNG,HAY ĐƯỢC XEM NHƯ LÀ LỜI NÓI ĐÚNG NHƯNG LÀM NGƯỜI NGHE CẢM THẤY KHÓ CHỊU.
GIÃ TẬT:CÓ NGHĨA LÀ ĐƯỢC CHỮA KHỎI BỆNH
Ý NGHĨA TỤC NGỮ THUỐC ĐẮNG GIÃ TẬT LÀ THUỐC ĐẮNG MỚI CHỮA KHỎI BỆNH VÀ NHỮNG SỰ THẬT LUÔN LUÔN KHÓ NGHE ,CHO DÙ CÓ NÓNG GIẬN HÃY TIẾP TỤC NHỮNG SỰ THẬT VÌ NÓ SẼ CÓ ÍCH CHO BẢN THÂN BẠN ,ĐỪNG ĂN KHÔNG NÓI CÓ HAY ĂN ĐƠM ĐÓI ĐẶT MÀ BÊU RẾU NÓI XẤU LẪN NHAU MÀ HÃY DÙNG SỰ THẬT VÀ CÓ BẰNG CHỨNG XÁC THỰC ĐỂ NÓI THÌ SẼ TỐT HƠN .NHƯNG KHI NÓI CŨNG ĐỪNG NÓI BĂM NÓI BỔ VÀO ĐỐI PHƯƠNG KHIẾN ĐỐI PHƯƠNG CÀNG NÓNG GIẬN HƠN SẼ KO TỐT ĐÂU ,DO ĐÓ HÃY VỪA LẠT MỀM BUỘC CHẶT MÀ LÀM CŨNG ĐỪNG DỤC TỐC BẤT ĐẠT MÀ HỎNG HẾT CÂU CHUYỆN.
Viết bài văn nghị luận cho câu tục ngữ " Thuốc đắng giã tật"
Trong cuộc sống, người ta thường dễ tiếp thu những lời khen và những cử chĩ nhẹ nhàng, nhưng lại khó chấp nhận những lời nói ngay thẳng hoặc hành động kiên quyết đối với thói hư tật xấu của mình. Nhân dân ta đã thể hiện quan điểm rõ ràng về vấn đề này trong câu tục ngữ “Thuốc đắng dã tật”.
Chúng ta cần hiểu câu tục ngữ này như thế nào để có thái độ tiếp nhận phù hợp?
Trong nội dung mỗi câu tục ngữ thường có nghĩa đen và nghĩa bóng. Nghĩa đen là nội dung trực tiếp. Nghĩa bóng là ý nghĩa được suy ra từ nghĩa đen. Nghĩa bóng chính là bài học đích thực được đúc rút từ câu tục ngữ.
Trong câu “Thuốc đắng dã tật”: thuốc đắng là thuốc khó uống; dã là làm tan, làm mất đi; tật là bệnh tật. Nghĩa đen cả câu: Thuốc đắng là thuốc khó uống, nhưng công hiệu cao, làm cho người bệnh mau khỏi. Từ đó suy ra nghĩa bóng của câu: Những lời nói thẳng, những hành động kiên quyết thường khó tiếp thu nhưng lại giúp người ta nhận ra khuyết điểm để sửa chữa, từ đó trở nên tốt đẹp.
Về việc nói năng, nhân dân ta có câu “Nói ngọt lọt tới xương”. Thói đời, người ta thích nghe những lời đường mật cho dù lời đó là không thật. Giả dụ, do ham chơi hơn ham học, bạn thường xuyên bị điểm kém, nhưng cả nhà không ai dám nói thẳng rằng bạn học dốt vì sợ bạn nổi khùng mà bỏ cơm, thậm chí trốn học. Lời bạn muốn nghe từ bố mẹ là: “Trong lớp nó, có đứa còn kém hơn nhiều”. Cũng có thể, do không muốn hàng xóm biết chuyện nên bố mẹ bạn đành im lặng, không mắng mỏ bạn. Thế là “chứng nào, tật ấy” bạn lại tiếp tục lĩnh điểm kém do học ít hơn chơi. Với bạn và mọi người, điều này chẳng hay ho gì, nhưng còn hơn là thừa nhận sự thật. Trong trường hợp này, do người thân không dùng “thuốc đắng”, nên bạn không “dã” được “tật”.
Nhà văn kiêm triết gia An-be Ca-muy nhận xét: “sự thật giống như ánh sáng, làm người ta chói mắt. Sự giả dối thì ngược lại, là ánh chiều hôm tươi đẹp bao trùm lên cảnh vật”.
Cố tổng thống Mĩ A-bra-ham Lin-côn đã viết trong bức thư gửi thầy hiệu trưởng nơi con trai ông theo học: “xin hãy đối xử với cháu dịu dàng nhưng đừng vuốt ve nuông chiều cháu bởi vì chỉ có sự thử thách của lửa mới tôi luyện nên những thanh sắt cứng rắn”. Điều này cũng có nghĩa là lời nói thẳng thắn, hành động kiên quyết sẽ giúp người ta nhận ra những yếu kém của mình để sửa chữa, từ đó trở nên tốt đẹp.
“Thuốc đắng”, theo quan niệm của nhân dân là thứ khó uống, khó nuốt, khiến người ta sợ, nhưng lại là thứ có công hiệu trị bệnh, muốn khỏi bệnh phải dùng.
Thời xưa, đời nhà Nguyễn có một ông quan tên là Phạm Phú Thứ nổi tiếng bộc trực, ngay thẳng. Có lần, ông đã khẳng khái can vua Tự Đức không nên mê đàn hát mà trễ nải việc triều đình. Vua không nghe mà còn giáng chức ông xuống làm lính. Hoàng Thái Hậu Từ Dũ đã khuyên vua Tự Đức: “Chính ông Thứ là bề trung, dám can gián vua. Kẻ xu nịnh, cúi đầu vâng dạ để lấy lòng bề trên, chắc gì họ hết lòng vì Hoàng đế”. Nghe những lời dạy thẳng thắn của Hoàng Thái Hậu, vua Tự Đức đã nhận ra sai lầm của mình, quỳ lạy mẹ và tha cho Phạm Phú Thứ.
Thời nay thì sao?
Chúng ta đang có phong trào chông bệnh thành tích trong thi cử. Báo chí đưa tin ở một tỉnh nọ có kết quả thi gây “sốc” cho mọi người: cả tỉnh có 19.713 thí sinh nhưng 7.067 thí sinh đã bị rớt; tỉ lệ đậu dạt 64,15%. Trong đó, đạt tỉ lệ cao nhất tỉnh lại là ở hai huyện miền núi (92, 99%) và (86, 34%). Các huyện, thị còn lại chỉ đạt 56 - 61%. Riêng thành phố đạt tỉ lệ 71,55% và trong 27 trường THCS thì có bốn trường đạt kết quả dưới 50%; thấp nhất là Trường Trần Quốc Toản, chỉ được 20% và Trường Nguyễn Trường Tộ chỉ có 36,19%... Kết quả này hầu như chưa có “tiền lệ trong thành tích thi cử” của tỉnh đó. Nó đã khiến nhiều người giật mình, nhất là ở những người quen thích thành tích cao.
Đó phải chăng là một thứ “thuốc đắng” nhằm “dã tật” của ngành giáo dục?
Trong luật giao thông, những hành vi tham gia giao thông không đúng luật như đi trái làn đường qui định, vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm,... đều bị phạt nặng.
Toà án là để bảo vệ luật pháp; trại giam sinh ra là để cải tạo người phạm tội, đảm bảo an ninh xã hội,...
Đó là những thứ “thuốc đắng” nhằm “dã” những thói hư, tật xấu của con người:
Với một cấu trúc toàn thanh trắc Thuốc - đắng - dã — tật nghe không êm tai, câu tục ngữ đã thể hiện quan điểm rành rõ, cứng rắn của nhân dân ta trong việc khẳng định sự ngay thẳng và ứng phó kiên quyết đối với thói hư tật xấu của con người. Muốn tiến bộ, người ta phải học theo phương châm ứng xử khắt khe này, nhất là trong thời kì hiện nay.
Ta có thể nhận thấy được rằng chính trong kho tàng những câu thành ngữ và tục ngữ của ông cha ta để lại, quả thực đã có rất nhiều những câu nói hay, khuyên dạy con người tới những giá trị đích thực của cuộc sống. Những câu nói này dường như cũng đã hướng con người tới việc hoàn thiện bản thân sao cho đạt được những kết quả tốt nhất. Bài học “thuốc đắng giã tật, sự thật mất lòng” cũng được đánh gía là một trong những bài học sâu sắc. Có thể biết được rằng chính câu nói mang những ý nghĩa hết sức sâu sắc của những thế hệ đi trước để lại, cũng như đã dạy chúng ta cách giúp cho chúng ta có được những kĩ năng và cách ứng xử sao cho tốt nhất để cuộc sống như trở lên thật tốt đẹp.
Theo nghĩa đen, chúng ta hiểu được rằng tthuốc chính là để chỉ những thứ có thể giúp cho con người khỏi được bênh tật hoặc có thể giúp con người bồi bổ giúp cho cơ thể của chúng ta trở nên dẻo dai hơn, tốt hơn. Thuốc còn như đã giúp tránh được những ảnh hưởng xấu tới những bộ phận trong cơ thể của chúng ta. Thế nên, ta có thể thấy được rằng cũng chỉ có những khi cơ thể của chúng ta bị yếu hoặc đau ở nơi nào đó thì chúng ta mới cần phải uống thuốc.
Tất cả chúng ta như cũng đã thấyrằng chính bởi những lí do như vậy mà thuốc chưa bao giờ ngọt và cũng chẳng có ai thích uống thuốc bao giờ. Thông thường, thuốc hay có vị đắng ngắt và làm cho nhiều người thấy sợ thuốc. Thậm chí, càng khi mà càng khó uống thì tác dụng của những loại thuốc ấy càng lớn hơn rất nhiều. Thế nhưng, ta như thấy được cái tâm lí của tất cả mọi người thường rất sợ vị đắng bởi chúng thật khó uống. Khi bị mắc các bệnh thì việc uống thuốc là điều cần thiết nhất, có uống thuốc mới nhanh chóng chữa được bệnh. Lấy sự tương đồng này thì câu tục ngữ còn có vế “sự thật mất lòng”.
Chứng minh câu tục ngữ “Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng”
Những điều gì thật thì nó thường thô và khiến cho người ta không thích. Cũng giống như muốn khỏi bệnh thì phải uống những viên thuốc đắng không mấy ai thích. Còn ngược lại nếu như sự thật đang được giấu kín kia như chính là người đó không muốn ai biết đên nhưng khhi nó bị phanh phui ra thì gây cho chính người đó có những cách nhìn không ưa về chính người đã nói ra sự thật che giấu đó. Qua đó ta như thấy được để nói ra được những sự thật không phải lúc nào cũng dễ dàng được. Người nói ra được những sự thật chắc chắn là những người rất tôn trọng lẽ phải, hoặc họ là người thân cận với mình nên họ đã mạnh dạn nói những điều sai trái mà mình làm để có thể giúp cho bạn sửa sai được.
Bạn thử nghĩ mà xem con người ai ai cũng có lòng tự trọng cho riêng mình, dường như họ luôn thích người khác khen tài năng của mình chứ chẳng một ai muốn người khác chê bai cả. “Nhân vô thập toàn’ cho nên khó có thể tránh khỏi những điều không tốt và sai trái. Con người ở trong cuộc thì sẽ chẳng bao giờ có thể hiểu được những sai trái của chính mình. Nhưng khi bạn mà thẳng thừng nói ra những khiếm khuyết của họ chắc chắn bạn sẽ làm cho họ mất lòng, không ưa bạn đó. Cho nên bạn hãy thật khôn khéo để chỉ ra những sai trái đó để cho người đó hiểu. Nếu như bạn hành xử một cách thông minh thì chắc chắn bạn sẽ nhận được sự tín nhiệm, lòng biết ơn của người mà bạn đã chỉ ra sai trái cho họ.
Sự thật luôn luôn là một điều ai cũng khao khát được biết cho tường tận nhưng lại sẽ được người không muốn cho bạn biết che giấu kỹ càng. Nhưng “cái kim trong bọc lâu ngày cũng lòi ra” nên che giấu sự thật không phải là một điều hay và người có thể nói ra sự thật quả thực là một người dũng cảm. Họ như không màng đến chuyện họ được gì và sẽ như thế nào khi nói ra sự thật. Ngày nay trong xã hội cũng có biết bao những sự thật bị che giấu bằng những vẻ phù phiếm tốt đẹp bên ngoài. Những sự thật đó cũng cần được làm sáng tỏ.
“Thuốc đắng giã tật, sự thật mất lòng” chính là một trong những câu nói mà chúng ta có thể học được cách mà chúng ta hành xử trong cuộc sống. Có thể rằng những lúc chúng ta không thể chỉ là những người có ý kiến một chiều, nghe theo những gì người khác muốn được. Chúng ta dường nhưng cũng cần phải học cách nói ra những điều cần thiết. Qủa thực rằng đây mới chính là cách tốt nhất để giúp đỡ những người bạn của mình, để mọi người sẻ sẻ chia trong cuộc sống.
Câu 1: Điền từ thích hợp để điền vào câu tục ngữ sau:
Thuốc đắng dã tật, sự thật mất…..
a, bạn b, tình c, lòng d, cười
Câu 2: Chọn con vật không có đặc điểm chung với con vật còn lại
a, chuột b, cú mèo c, chó d, hổ
Câu 3: Điền cặp từ trái nghĩa vào chỗ chấm để hoàn chỉnh câu tục ngữ sau:
….. cậy cha, …. cậy con
….. không chăm học, …. còn cậy ai.
a, bé – lớn b, trẻ – già c, khỏe – yếu d, tốt – xấu
Câu 4: Từ nào chỉ sắc độ thấp?
a, vàng vọt b, vàng vàng c, vàng hoe d, vàng khè
Câu 5: Chủ ngữ trong câu: “ Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa bụi màu đông, những chùm hoa khép miệng đã bắt đầu kết trái.” là:
a, những chùm hoa
b, trong sương thu ẩm ướt và mưa bụi màu đông
c, những chùm hoa khép miệng
d, trong sương thu ẩm ướt
Câu 6: Thành ngữ, tục ngữ nào sau đây nói về lòng tự trọng?
a, cây ngay không sợ chết đứng. b, Giấy rách phải giữ lấy lề.
c, Thẳng như ruột ngựa. d, Thuốc đắng dã tật.
Câu 7: Trong đoạn văn: “ Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy.” , tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả lá phượng
a, so sánh b, nhân hóa
c, so sánh và nhân hóa d, điệp từ
Câu 8: Câu: “ Ồ, bạn Lan thông minh quá!” biểu lộ cảm xúc gì?
a, thán phục b, ngạc nhiên
c, đau xót d, ngạc nhiên
Câu 9: Câu nào là câu cầu khiến?
a, Mẹ về rồi! b, Mẹ đã về chưa?
c, Mẹ về đi, mẹ! d, A, mẹ về!
Câu 10: Tiếng “ trung” trong từ nào có nghĩa là ở giữa?
a, trung nghĩa b, trung thu c, trung kiên d, trung hiếu
Câu 11: Từ “ kén” trong câu “ Cô ấy kén lắm.” thuộc từ loại nào?
a, tính từ b, động từ c, danh từ d, đại từ
Câu 12: Câu nào có trạng ngữ chỉ mục đích?
a, Vì danh dự của cả lớp, chúng em phải cố gắng học thật giỏi.
b, Vì bị cảm, Minh phải nghỉ học.
c, Vì rét, những cây trong vườn sắt lại.
d, Vì không chú ý nghe giảng, Lan không hiểu bài.
Câu 13: Cặp từ nào dưới đây là cặp từ láy trái nghĩa?
a, mênh mông – chật hẹp b, mập mạp – gầy gò
c, mạnh khỏe – yếu ớt d, vui tươi – buồn bã
Câu 14: Trật tự các vế câu trong câu ghép: “ Sở dĩ thỏ thua rùa là vì thỏ kiêu ngạo.” có quan hệ như thế nào?
a, Kết quả - nguyên nhân b, nguyên nhân – kết quả
c, điều kiện – kết quả d, nhượng bộ
Câu 15: Câu: “ Mọc giữa dòng sông xanh một bông hoa tím biếc.” Có cấu trúc thế nào?
a, chủ ngữ - vị ngữ
b, trạng ngữ, vị ngữ - chủ ngữ
c, trạng ngữ, chủ ngữ - vị ngữ
d, vị ngữ - chủ ngữ
Câu 16: Dấu hai chấm trong câu : “ Áo dài phụ nữ có hai loại: áo dài tứ thân và áo dài năm thân.” có tác dụng gì?
a, Báo hiệu một sự liệt kê
b, Để dẫn lời nói của nhân vật
c, Báo hiệu bộ phận đứng trước giải thích cho bộ phận đứng sau.
d, Báo hiệu bộ phận đứng sau giải thích cho bộ phận đứng trước.
Câu 17: Dòng nào dưới đây chưa phải là câu?
a, Ánh nắng vàng trải nhẹ xuống cánh đồng vàng óng.
b, Chiếc đồng hồ treo trong thư viện trường em.
c, Trên mặt biển, đoang thuyền đánh cá lướt nhanh.
d, Cánh đồng rộng mênh mông.
Câu 18: Dòng nào dưới đây chứa toàn các từ ghép cùng kiểu?
a, bánh bò, bánh trưng, bánh tét, bánh trái, bánh ít.
b, trà tàu, trà đắng, trà Quan Âm, trà thuốc, trà sen.
c, nước mưa, nước sông, nước suối, nước khoáng, nước non.
d, kẹo sô- cô-la, kẹo mạch nha, kẹo đậu phộng, kẹo cứng, kẹo mềm.
Câu 19: Hai câu: “ Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.” được liên kết với nhau bàng cách nào?
a, Dùng từ ngữ nối. b, Dùng từ ngữ thay thế và từ ngữ nối.
c, Lặp lại từ ngữ d, Dùng từ ngữ thay thế.
Câu 20: Từ ngữ nào không dùng để chỉ màu sắc của da người?
a, hồng hào b, xanh xao c, đỏ ối d, tươi tắn
Câu 21: Gạch dưới các từ không phải là động từ của mồi dãy sau:
a, ngồi, nằm, đi, đứng, chạy, nhanh.
b, ngủ, thức, khóc, im, cười, hát.
c, sợ hãi, hồi hộp, nhỏ nhắn, lo lắng.
Câu 22: Gạch chân dưới các động từ trong các từ in nghiêng dưới đây:
a, - Nó đang suy nghĩ
- Những suy nghĩ của nó rất sâu sắc.
b, - Tôi sẽ kết luận việc này sau.
- Kết luận của anh ấy rất rõ ràng.
c, - Nam mơ ước trở thành phi công.
- Mơ ước của Nam thật viển vông.
d, - Ngày nghỉ chúng tôi thường cùng nhau tâm sự.
- Những tâm sự của câu ấy khiến tôi phải suy nghĩ.
Câu 23: Dòng nào dưới đây là các từ láy?
a, oa oa, vòi vọi, da dẻ, nghiêng nghiêng, chen chúc, phất phơ, trùi trũi, tròn trịa.
b, vòi vọi, phất phơ, nghiêng nghiêng, vàng óng, sáng lòa, trùi trũi, tròn trịa.
c, oa oa, da dẻ, vòi vọi, chen chúc, phất phơ, tròn trịa, nhà sàn, trùi trũ
d, oa oa, da dẻ, vòi vọi, nghiêng nghiêng, chen chúc, xanh lam, phất phơ, trùi trũi, tròn trịa.
Câu 24: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a, Đã tan tác những bóng thù hắc ám.
………………………………………….
b, Đẹp vô cùng đất nước của chúng ta.
………………………………………….
Câu 25: Xác định chức năng ngữ pháp của đại từ tôi trong các câu sau:
a, Tôi đang học bài thì Nam đến.
…………………………………….
b, Người được nhà trường biểu dương là tôi.
…………………………………………………
Câu 26: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a, Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày dựng nhà, dựng cửa, vỡ
…………………………………………………………………………………
ruộng, khai hoang.
…………………
b, Năm qua, tuy nhiều khó khăn nhưng nhà máy vẫn hoàn thành kế hoạch.
…………………………………………………………………………………
c, Từ trên một bụi tre cuối làng, vọng lại mấy tiếng chim cu gáy. ………………………………………………………………..
d, Ở phía bờ tây Sông Hồng, những cây bàng xanh biếc xòe tán rộng, soi bóng
...............................................................................................................................
mặt nước.
Câu 27: Chia các từ sau thành hai nhóm : từ ghép, từ láy.
Nhân dân, bờ bãi, nô nức, mộc mạc, cúng cáp, dẻo dai, nhũn nhặn, chí khí
a, Từ ghép: ……………………………………………………………………….
b, Từ láy :………………………………………………………………………….
Câu 28: Chủ ngữ trong câu: “ Cô Mùa Xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh đồng.” là:
a, Cô Mùa Xuân
b, Cô Mùa Xuân xinh tươi
c, Cánh đồng
Câu 29: Hãy dùng gạch / để tách bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ cảu câu sau:
“ Những con chim nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây mỏng lướt qua thôn làng, gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm khiến tim tôi vang lên những câu thơ không nhớ đã thuộc từ bao giờ.”
Câu 30: Xác định nội dung của câu ca dao sau đây:
“ Ruộng ai để cỏ mọc đầy
Bỏ hoang chả cấy, chả cày uổng chưa?”
a, Thể hiện quyết tâm lao động trong sản xuất.
b, Chê người lười lao động
c, Nhắc nhở người ta nhớ ơn người lao động.
d, Khuyên nười nông dân chăm chỉ cấy cày.
Câu 1: Điền từ thích hợp để điền vào câu tục ngữ sau:
Thuốc đắng dã tật, sự thật mất…..
a, bạn b, tình c, lòng d, cười
Câu 2: Chọn con vật không có đặc điểm chung với con vật còn lại
a, chuột b, cú mèo c, chó d, hổ
Câu 3: Điền cặp từ trái nghĩa vào chỗ chấm để hoàn chỉnh câu tục ngữ sau:
….. cậy cha, …. cậy con
….. không chăm học, …. còn cậy ai.
a, bé – lớn b, trẻ – già c, khỏe – yếu d, tốt – xấu
Câu 4: Từ nào chỉ sắc độ thấp?
a, vàng vọt b, vàng vàng c, vàng hoe d, vàng khè
Câu 5: Chủ ngữ trong câu: “ Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa bụi màu đông, những chùm hoa khép miệng đã bắt đầu kết trái.” là:
a, những chùm hoa
b, trong sương thu ẩm ướt và mưa bụi màu đông
c, những chùm hoa khép miệng
d, trong sương thu ẩm ướt
Câu 6: Thành ngữ, tục ngữ nào sau đây nói về lòng tự trọng?
a, cây ngay không sợ chết đứng. b, Giấy rách phải giữ lấy lề.
c, Thẳng như ruột ngựa. d, Thuốc đắng dã tật.
Câu 7: Trong đoạn văn: “ Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy.” , tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả lá phượng
a, so sánh b, nhân hóa
c, so sánh và nhân hóa d, điệp từ
Câu 8: Câu: “ Ồ, bạn Lan thông minh quá!” biểu lộ cảm xúc gì?
a, thán phục b, ngạc nhiên
c, đau xót d, ngạc nhiên
Câu 9: Câu nào là câu cầu khiến?
a, Mẹ về rồi! b, Mẹ đã về chưa?
c, Mẹ về đi, mẹ! d, A, mẹ về!
Câu 10: Tiếng “ trung” trong từ nào có nghĩa là ở giữa?
a, trung nghĩa b, trung thu c, trung kiên d, trung hiếu
Câu 1: Điền từ thích hợp để điền vào câu tục ngữ sau:
Thuốc đắng dã tật, sự thật mất…..
a, bạn b, tình c, lòng d, cười
Câu 2: Chọn con vật không có đặc điểm chung với con vật còn lại
a, chuột b, cú mèo c, chó d, hổ
Câu 3: Điền cặp từ trái nghĩa vào chỗ chấm để hoàn chỉnh câu tục ngữ sau:
….. cậy cha, …. cậy con
….. không chăm học, …. còn cậy ai.
a, bé – lớn b, trẻ – già c, khỏe – yếu d, tốt – xấu
Câu 4: Từ nào chỉ sắc độ thấp?
a, vàng vọt b, vàng vàng c, vàng hoe d, vàng khè
Câu 5: Chủ ngữ trong câu: “ Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa bụi màu đông, những chùm hoa khép miệng đã bắt đầu kết trái.” là:
a, những chùm hoa
b, trong sương thu ẩm ướt và mưa bụi màu đông
c, những chùm hoa khép miệng
d, trong sương thu ẩm ướt
Câu 6: Thành ngữ, tục ngữ nào sau đây nói về lòng tự trọng?
a, cây ngay không sợ chết đứng. b, Giấy rách phải giữ lấy lề.
c, Thẳng như ruột ngựa. d, Thuốc đắng dã tật.
Câu 7: Trong đoạn văn: “ Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy.” , tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả lá phượng
a, so sánh b, nhân hóa
c, so sánh và nhân hóa d, điệp từ
Câu 8: Câu: “ Ồ, bạn Lan thông minh quá!” biểu lộ cảm xúc gì?
a, thán phục b, ngạc nhiên
c, đau xót d, ngạc nhiên
Câu 9: Câu nào là câu cầu khiến?
a, Mẹ về rồi! b, Mẹ đã về chưa?
c, Mẹ về đi, mẹ! d, A, mẹ về!
Câu 10: Tiếng “ trung” trong từ nào có nghĩa là ở giữa?
a, trung nghĩa b, trung thu c, trung kiên d, trung hiếu
Câu 1: Điền từ thích hợp để điền vào câu tục ngữ sau:
Thuốc đắng dã tật, sự thật mất…..
a, bạn b, tình c, lòng d, cười
Câu 2: Chọn con vật không có đặc điểm chung với con vật còn lại
a, chuột b, cú mèo c, chó d, hổ
Câu 3: Điền cặp từ trái nghĩa vào chỗ chấm để hoàn chỉnh câu tục ngữ sau:
….. cậy cha, …. cậy con
….. không chăm học, …. còn cậy ai.
a, bé – lớn b, trẻ – già c, khỏe – yếu d, tốt – xấu
Câu 4: Từ nào chỉ sắc độ thấp?
a, vàng vọt b, vàng vàng c, vàng hoe d, vàng khè
Câu 5: Chủ ngữ trong câu: “ Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa bụi màu đông, những chùm hoa khép miệng đã bắt đầu kết trái.” là:
a, những chùm hoa
b, trong sương thu ẩm ướt và mưa bụi màu đông
c, những chùm hoa khép miệng
d, trong sương thu ẩm ướt
Câu 6: Thành ngữ, tục ngữ nào sau đây nói về lòng tự trọng?
a, cây ngay không sợ chết đứng. b, Giấy rách phải giữ lấy lề.
c, Thẳng như ruột ngựa. d, Thuốc đắng dã tật.
Câu 7: Trong đoạn văn: “ Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy.” , tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả lá phượng
a, so sánh b, nhân hóa
c, so sánh và nhân hóa d, điệp từ
Câu 8: Câu: “ Ồ, bạn Lan thông minh quá!” biểu lộ cảm xúc gì?
a, thán phục b, ngạc nhiên
c, đau xót d, ngạc nhiên
Câu 9: Câu nào là câu cầu khiến?
a, Mẹ về rồi! b, Mẹ đã về chưa?
c, Mẹ về đi, mẹ! d, A, mẹ về!
Câu 10: Tiếng “ trung” trong từ nào có nghĩa là ở giữa?
a, trung nghĩa b, trung thu c, trung kiên d, trung hiếu
Câu tục ngữ ' Thuốc đắng giả tật, sự thật mất lòng'nói về đức tính gì?giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ trên? Giúp với mai là thi rồi
“Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng” có nghĩa là khi ta nói sự thật về mặt xấu của người khác thường rất khó nghe và khiến cho ta có ấn tượng không tốt đối với họ. Đồng thời có thể làm cho ta bị ghét, nhưng nếu ta nói sự thật cho họ nghe thì có thể họ sẽ biết được con người và bản chất của mình, không ai là hoàn hảo và không có khuyết điểm, muốn bản thân tốt lên, hoàn thiện hơn thì cần phải biết lắng nghe, biết nhận định phải trái đúng sai, nhất là từ những lời chê trách của người khác.
Nói đến đức tính tôn trọng sự thật.
Ý nghĩa:
“Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng” có nghĩa là khi ta nói sự thật về mặt xấu của người khác thường rất khó nghe và khiến cho ta có ấn tượng không tốt đối với họ.
Thành ngữ < tục ngữ nào dưới đây nói về lòng tự trọng:
-----Thuốc đắng dã tật
-----vui như tết
-----giấy rách phải giữ lấy lề
-----thẳng như ruột ngựa.
Giấy rách phải giữ lấy lề
thẳng như ruột ngựa
về lòng tự trọng là:
giấy rách phải giữ lấy lề
hok tốt