nêu tên, các phạm vi hđ của các hướng gió thổi thường xuyên trên trái đất
gió là gì . nêu tên , phạm vi hoạt động và hướng của các loại gió thổi thường xuyên trên trái đất
Coppy mạng nè:
Gió: Là sự chuyển động của không khí từ nơi áp cao về nơi áp thấp.
Có 3 loại gió chính :
- Gió Tín Phong : thổi từ áp cao chí tuyến 30o Bắc và Nam về cực thấp 0o
- Gio Tây ôn đới : thổi từ áp cao chí tuyến 30o Bắc và Nam về áp thấp 60o Bắc và Nam
- Gio Đông cực : thổi từ áp cực 90o về áp thấp 60o Bắc và Nam
https://xemgiai.com/gio-la-gi-neu-ten-pham-vi-hoat-dong-va-huong-cua-cac-loai-gio-thoi-thuong-xuyen-tren-trai-dat
- Gió là sự chuyển động của không khí từ các đai khí áp cao về các đai khí áp thấp
- Các loại gió thường xuyên thổi:
+ Gió Tín Phong: Phạm vi : Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam ( Các đai áp cao chí tuyến ) về xích đạo ( đai áp thấp xích đạo)
Hướng gió : Nửa cầu Bắc : Hướng Đông Bắc
Nửa cầu Nam : Hướng Đông Nam
+ Gió Tây ôn đới : Phạm vi : Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam (Các đai áp cao chí tuyến) lên khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam ( Các đai áp thấp ôn đới )
Hướng gió : Nửa cầu Bắc : Hướng Tây Bắc
Nửa cầu Nam : Hướng Tây Nam
+ Gió Đông Cực : Phạm vi : Thổi từ khoảng các vĩ độ 900 BẮc và NAm ( cực BẮc và cực NAm ) về khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam ( Các đai áp thấp ôn đới )
Hướng gió : Nửa cầu Bắc : Hướng Đông Nam
Nửa cầu Nam : Hướng Đông Nam
K MK NHA
hãy kể tên các loài gió thổi thường xuyên trên trái đất và phạm vi hoạt động của chúng
TK
Loại gió | Phạm vi hoạt động | Hướng gió |
Tín phong | Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam (các đai áp cao chí tuyến) về Xích đạo (đai áp thấp xích đạo). | – Ở nửa cầu Bắc: hướng Đông Bắc – Ở nửa cầu Nam: hướng Đông Nam |
Tây ôn đới | Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam (các đai áp cao chí tuyến) lên khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam (các đai áp thấp ôn đới) | – Ở nửa cầu Bắc: hướng Tây Nam – Ở nửa cầu Nam: hướng Tây Bắc |
Đông cực | Thổi từ khoảng vĩ độ 900 Bắc và Nam (cực Bắc và cực Nam) về khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam (các đai áp thấp ôn đới) | – Ở nửa cầu Bắc: hướng Đông Bắc – Ở nửa cầu Nam: hướng Đông Nam |
Loại gió Phạm vi hoạt động
Đông cực | Thổi từ khoảng vĩ độ 900 Bắc và Nam (cực Bắc và cực Nam )về khoảng các vĩ độ 600 Bắc và Nam (các đai áp thấp ôn đới) |
1. Gió là gì ? Hãy kể tên các loại gió trên Trái Đất .
2. Hãy cho biết phạm vi , hướng gió của loại gió Tín phong . Hãy cho biết , ở Việt Nam loại gió thổi thường xuyên vào mùa đông là gì ?
Câu 1: Gió là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn. Trên bề mặt của Trái Đất, gió bao gồm một khối không khí lớn chuyển động. gió Tín phong, gió Tây Ôn đới, gió Đông cực, gió mùa, gió địa phương.
Gió là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn. Trên bề mặt của Trái Đất, gió bao gồm một khối không khí lớn chuyển động
1.Nêu tên và phạm vi hoạt động của các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất? Việt Nam nằm trong phạm vi hoạt động của loại gió nào ?
2.Trình bày đặc điểm của từng đới khí hậu ?
trình bày đặc điểm vị trí hướng thổi của các loại gió thổi thường xuyên trên trái đất( lập bảng)
Gió Tín Phong:Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam về xích đạo
+Nữa cầu bắc: hướng đông bắc
+Nữa cầu nam: Hướng đông nam
-Tây ôn đới: Thổi khoảng vĩ độ 900 bắc và nam lên các khoảng vĩ độ 600 bắc và nam
+Nữa cầu bắc: hướng tây nam
+Nữa cầu nam: hướng tây bắc
-Gió đông cực: thổi ở khoảng vĩ độ 900 bắc và nam về khoảng vĩ độ 600 bắc và nam
+Nữa cầu bắc:hưỡng đông bắc
+Nữa cầu nam:hướng đông nam
Trả lời :
Gió Tín Phong:Thổi từ khoảng các vĩ độ 300 Bắc và Nam về xích đạo
+Nữa cầu bắc: hướng đông bắc
+Nữa cầu nam: Hướng đông nam
-Tây ôn đới: Thổi khoảng vĩ độ 900 bắc và nam lên các khoảng vĩ độ 600 bắc và nam
+Nữa cầu bắc: hướng tây nam
+Nữa cầu nam: hướng tây bắc
-Gió đông cực: thổi ở khoảng vĩ độ 900 bắc và nam về khoảng vĩ độ 600 bắc và nam
+Nữa cầu bắc:hưỡng đông bắc
+Nữa cầu nam:hướng đông nam.
Nêu tên các loại gió chính trên Trái Đất. Trình bày về phạm vi hoạt động và hướng của các loại gió chính đó.
1. Gió Tây ôn đới:
- Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đối vĩ độ *
- Thời gian hoạt động: quanh năm.
- Hướng tây là chủ yếu.
- Tính chất của gió: ẩm, đem mưa nhiều
2. Gió mậu dịch:
- Phạm vi hoạt động: Thổi từ áp cao cận chí tuyến về khu vực áp thấp Xđạo.
- Thời gian hoạt động: quanh năm.
- Hướng : Đông Bắc (Bán cầu bắc) Đông Nam (Bán cầu nam).
- Tính chất của gió: Khô, ít mưa .
3. Gió Mùa:
- Là loại gió thổi 2 mùa ngược hướng nhau với tính chất khác nhau.
- Loại gió này không có tính vành đai.
- Thường có ở đới nóng ( Ấn Độ, ĐNA…) và phía Đông các lục địa thuộc vĩ độ trung bình như Đông Á , Đông nam Hoa Kỳ…
- Có 2 loại gió mùa:
+ Gió mùa hình thành do sự chênh lệch nhiều về nhiệt và khí áp giữa 2 bán cầu( vùng nhiệt đới).
4. Gió địa phương:
a. Gió đất, gió biển:
- Hình thành ở vùng bờ biển.
- Thay đổi hướng theo ngày và đêm.
- Ban ngay, gió từ biển thổi vào đất liền. Ban đêm thì ngược lại.
b. Gió Phơn:
- Là loại gió biến tính khi vượt qua núi trở nên khô và nóng.
I > CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG MƯA.
1> Khí áp.
Khí áp thấp hút gió và đẩy không khí ẩm lên cao sinh ra mây, mây gặp nhiệt độ thấp ngưng đọng thành giọt sinh ra mưa.
2> Frông.
Dọc các frông nóng cũng như frông lạnh, không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên bị co lại và lạnh đi, gây ra mưa trên cả frông nóng và frông lạnh.
3> Gió.
Vùng sâu trong các lục địa nến không có gió từ đại dương thổi vào thì mưa rất ít. Miền gió mậu dịch mưa ít vì gió mậu dịch chủ yếu là gió khô, miền có gió mùa có lượng mưa lớn vì gió mùa hạ thổi từ đại dương vào đem theo nhiều hơi nước.
4> Dòng biển.
Cùng nằm ven bờ đại dương, nơi có dòng biển nóng đi qua thường có nhiều mưa vì không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước, gió mang hơi nước vào lục địa gây mưa.
5> Địa hình.
Địa hình cũng ảnh hưởng nhiều tới sự phân bố mưa, cùng một sườn núi nhiệt độ càng lên cao càng giảm, mưa càng nhiều. Cùng một dãy núi thì sường đón gió mưa nhiều, còn ở sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo
1. Gió Tây ôn đới:
- Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đối vĩ độ *
- Thời gian hoạt động: quanh năm.
- Hướng tây là chủ yếu.
- Tính chất của gió: ẩm, đem mưa nhiều
2. Gió mậu dịch:
- Phạm vi hoạt động: Thổi từ áp cao cận chí tuyến về khu vực áp thấp Xđạo.
- Thời gian hoạt động: quanh năm.
- Hướng : Đông Bắc (Bán cầu bắc) Đông Nam (Bán cầu nam).
- Tính chất của gió: Khô, ít mưa .
3. Gió Mùa:
- Là loại gió thổi 2 mùa ngược hướng nhau với tính chất khác nhau.
- Loại gió này không có tính vành đai.
- Thường có ở đới nóng ( Ấn Độ, ĐNA…) và phía Đông các lục địa thuộc vĩ độ trung bình như Đông Á , Đông nam Hoa Kỳ…
- Có 2 loại gió mùa:
+ Gió mùa hình thành do sự chênh lệch nhiều về nhiệt và khí áp giữa 2 bán cầu( vùng nhiệt đới).
4. Gió địa phương:
a. Gió đất, gió biển:
- Hình thành ở vùng bờ biển.
- Thay đổi hướng theo ngày và đêm.
- Ban ngay, gió từ biển thổi vào đất liền. Ban đêm thì ngược lại.
b. Gió Phơn:
- Là loại gió biến tính khi vượt qua núi trở nên khô và nóng.
I > CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG MƯA.
1> Khí áp.
Khí áp thấp hút gió và đẩy không khí ẩm lên cao sinh ra mây, mây gặp nhiệt độ thấp ngưng đọng thành giọt sinh ra mưa.
2> Frông.
Dọc các frông nóng cũng như frông lạnh, không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên bị co lại và lạnh đi, gây ra mưa trên cả frông nóng và frông lạnh.
3> Gió.
Vùng sâu trong các lục địa nến không có gió từ đại dương thổi vào thì mưa rất ít. Miền gió mậu dịch mưa ít vì gió mậu dịch chủ yếu là gió khô, miền có gió mùa có lượng mưa lớn vì gió mùa hạ thổi từ đại dương vào đem theo nhiều hơi nước.
4> Dòng biển.
Cùng nằm ven bờ đại dương, nơi có dòng biển nóng đi qua thường có nhiều mưa vì không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước, gió mang hơi nước vào lục địa gây mưa.
5> Địa hình.
Địa hình cũng ảnh hưởng nhiều tới sự phân bố mưa, cùng một sườn núi nhiệt độ càng lên cao càng giảm, mưa càng nhiều. Cùng một dãy núi thì sường đón gió mưa nhiều, còn ở sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo
Tên các loại gió chính trên trái đất? các loại gió chính này thổi thường xuyên trong khu vực khí hậu nào?
Trên Trái Đất có 3 loại gió thổi thường xuyên:
- Gió Tín phong hoạt động trong vùng khí hậu nhiệt đới.
- Gió Tây ôn đới hoạt động trong vùng khí hậu ôn đới.
- Gió Đông cực hoạt động trong vùng khí hậu hàn đới.
Tại sao các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất không thổi theo hướng bắc - nam?
A.Do sự phân bố của biển và đại dương.
B.Do sự ảnh hưởng của lực Cô – ri – ô – lít.
C. Do gặp các dòng biển.
D. Tất cả các đáp án trên
:( i ko học giỏi môn này đâu huhu
Các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất?
Gió Tín phong
Gió Tây ôn đới
Gió Đông cực
Gió là luồng không khí chuyển động từ đai áp cao về đai áp thấp do sự chêch lệch giữa các khối khí. Trên Trái đất các 3 loại gió chính là gió Đông cực, Tây ôn đới và gió Tín phong ngoài ra còn có gió địa phương. Hoạt động của các loại gió này cụ thể như sau:
1. Gió Tây ôn đới
- Phạm vi hoạt động: 30 – 600 ở mỗi bán cầu (từ áp cao cận nhiệt về hạ áp ôn đới).
- Thời gian: Gần như quanh năm.
- Hướng: Tây là chủ yếu (Tây Nam ở Bắc bán cầu, Tây Bắc ở Nam bán cầu).
- Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.
- Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.
2. Gió Mậu dịch
- Phạm vi hoạt động: 300 về xích đạo.
- Thời gian: Quanh năm.
- Hướng: Đông là chủ yếu (Đông Bắc ở Bắc bán cầu, Đông Nam ở Nam bán cầu).
- Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.
- Tính chất: khô, ít mưa.
3. Gió mùa
- Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.
- Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
- Khu vực có gió mùa:
+ Thường ở đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a.
+ Một số nơi thuộc vĩ độ trung bình: phía Đông Trung Quốc, Đông Nam Liên Bang Nga, phía Đông Nam Hoa Kì.
4. Gió địa phương
a) Gió biển, gió đất
- Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương (chênh lệch nhiệt độ và khí áp).
- Tính chất gió biển ẩm mát, gió đất khô.
b) Gió phơn
- Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở nên khô và nóng.
tham khảo
Các loại gió thường xuyên thổi trên Trái Đất là gió Tín phong, gió Tây Ôn đới, gió Đông cực, gió mùa, gió địa phương.
các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất( gió mậu dịch, gió tây ôn đới, gió đông cực).
- Gió Mậu Dịch: Gió mậu dịch là loại gió thường xuyên thổi từ đông về tây ở vùng xích đạo. Ở bán cầu Bắc, Gió mậu dịch thổi từ phía đông bắc về phía tây nam, trong khi ở bán cầu Nam, chúng thổi từ phía đông nam về phía tây bắc. Gió mậu dịch có ảnh hưởng lớn đến khí hậu và thời tiết của các vùng xích đạo trên Trái Đất.
- Gió Tây Ôn Đới: Gió Tây Ôn Đới thường thổi từ phía tây về phía đông ở các vùng ôn đới (vùng xa cận Bắc và Nam Cực). Chúng có tác động lớn đến khí hậu của các khu vực này, đặc biệt là trong việc đưa các hệ thống thời tiết từ Tây ra Đông.
- Gió Đông Cực: Gió Đông Cực thổi từ đông về tây ở vùng cực, đặc biệt là vùng Bắc Cực. Chúng có vai trò quan trọng trong việc duy trì lớp băng ở vùng cực và cũng ảnh hưởng đến thời tiết toàn cầu thông qua luồng gió cực.