1. Đặc điểm kinh tế Bắc Mĩ
2. Nhận xét đặc điểm kinh tế của một sô nước Bắc mĩ
Câu 1
Bắc Mĩ
* Địa hình
Đặc điểm cấu trúc địa hình Bắc Mỹ tương đối đơn giản gồm ba khu vực địa hình:
+ Phía Tây:
- Hệ thống Cooc-đi-e cao, đồ sộ gồm nhiều dãy núi chạy song song, kéo dài từ A-la-xca đến eo đất Trung Mỹ, dài 9000km độ cao trung bình 3000-4000 mét, xen vào giữa là các cao nguyên, bồn địa.
- Miền núi Cooc-đi-e Hoa Kỳ có nhiều khoáng sản ( đồng, vàng, quặng đa kim, uranium…)
+ Ở giữa :
- Đồng bằng trung tâm rộng lớn, cao ở phía Bắc và Tây Bắc, thấp dần phía Nam và Đông Nam, tựa như một lòng máng khổng lồ chạy từ Bắc xuống Nam, tạo điều kiện cho các khối khí lạnh ở phía Bắc và khối khí nóng ở phía Nam xâm nhập
- Trên đồng bằng có các hồ rộng (hệ thống Hồ Lớn ), nhiều sông ngòi (Mi-xi-xi-pi).
+ Phía Đông :
- Gồm sơn nguyên trên bán đảo La-bra-do của Canada và dãy núi cổ A-pa-lát trên đất Hoa Kỳ độ cao trung bình dưới 1500 mét.
- Miền núi A-pa-lát có nhiều mỏ than, mỏ sắt trữ lượng lớn và tiềm năng thuỷ điện.
* Khí hậu
- Theo chiều bắc - nam. Bắc Mĩ có 3 kiểu khí hậu khác nhau : hàn đới, ôn đới và nhiệt đới.
Nam Mĩ
* Địa hình
- Địa hình Nam Mĩ chia làm 3 phần : núi trẻ phía tây, đồng bằng ở giữa, sơn nguyên và núi già ở phía Đông. Địa hình kéo dài theo chiều kinh tuyến
* Khí hậu ; có gần đủ các kiểu khí hậu trên Trái đất
Câu 2
* Bắc Mĩ
- Dân cư Bắc Mĩ phân bố không đều. Mật độ dân số có sự khác biệt giữa miền Bắc và miền Nam, giữa phía Tây và phía Đông.
* Nam và Trung Mĩ
Dân cư Trung và Nam Mĩ phân bố không đều chủ yếu tập trung ở ven biển, cửa sông và trên các cao nguyên; thưa thớt ở các vùng nằm sâu trong nội địa.
Xã hội:
- Tốc độ đô thị hoá nhanh nhất thế giới, tỉ lệ dân thành thị chiếm 75% dân số. Tuy nhiên, 35% - 45% dân đô thị phải sống ở ngoại ô, trong các khu nhà ổ chuột, với những điều kiện khó khăn.
- Các đô thị lớn: Xao Pao-lô, Ri-ô đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nôt Ai-rét.
- Tốc độ đô thị hoá nhanh trong khi kinh tế còn chậm phát triển dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Câu 3
*Nông nghiệp
có 2 hình thức sử dụng trong nông nghiệp
– Tiểu điền trang.
– Đại điền trang.
– Chế độ sở hữu ruộng đất còn bất hợp lý. Nền nông nghiệp của nhiều nước còn sự lệ thuộc vào nước ngoài .
– Ngành trồng trọt:
+ Nông sản chủ yếu : cây Công nghiệp và cây ăn quả .
+ Một số nước phát triển lương thực (Nam Mĩ)
– Ngành trồng trọt mang tính độc cạnh do lệ thuộc vào nước ngoài.
– Phần lớn các nước Trung và Nam Mĩ phải nhập lương thực và thực phẩm.
+ Ngành chăn nuôi đánh bắt cá:
– Phát triển mạnh chăn nuôi bò thịt, bò sữa, cừu, lạc đà…
– Pê-ru có ngành đánh bắt cá biển với sản lượng cao trên thế giới.
*Công nghiệp
– Công nghiệp phát triển tương đối toàn diện là Braxin, Achentina, Chilê, Vê-nê-xu-ê-la.
– Các nước khu vực Anđét phát triển ngành công nghiệp luyện kim đen và màu.
– Các nước khu vực eo đất Trung Mĩ và vùng Caribê phát triển CN thực phẩm.
– Công nghiệp phân bố không đều.
Câu 1: Nêu đặc điểm tự nhiên của Châu Mĩ
Câu 2: Nêu đặc điểm địa hình của khu vực Bắc Mĩ ? Tại sao khí hậu của Bắc Mĩ lại phân hóa theo chiều Bắc Nam
Câu 3: Trình bày đặc điểm kinh tế của Bắc Mĩ
Câu 4: Nêu đặc điểm tự nhiên Châu Âu
Câu 5: Nêu đặc điểm kinh tế của khu vực Tây và Trung Âu ? Tại sao khu vực này lại có nền kinh tế phát triển nhất Châu Âu
1) Trình bày đặc điểm chung dân cư, kinh tế các khu vực châu Phi. Tại sao có những đặc điểm đó ?
2) Trình bày đặc điểm tự nhiên của Bắc Mĩ ? Tại sao khí hậu Bắc Mĩ có đặc điểm đó ?
3) Trình bày đặc điểm chung dân cư, kinh tế Bắc Mĩ. Tại sao có những đặc điểm đó ?
Câu 2 :
- Theo chiều bắc - nam. Bắc Mĩ có 3 kiểu khí hậu khác nhau : hàn đới, ôn đới và nhiệt đới.
- Theo chiều kinh tuyến : lấy kinh tuyến 100° Tây làm ranh giới, thấy rất rõ sự phân hoá khí hậu. Phía tây kinh tuyến này, ngoài khí hậu ôn đới, nhiệt đới, cận nhiệt đới còn có khí hậu núi cao, khí hậu hoang mạc và nửa hoang mạc. Phía đông của kinh tuyến hình thành một dải khí hậu cận nhiệt đới ven vịnh Mê-hi-cô.
- Nguyên nhân :
+ Do Bắc Mĩ trải dài nhiều vĩ độ, từ vòng cực Bắc đến vĩ độ 15°B, nên đã tạo ra sự phân hoá bắc - nam.
+ Do yếu tố địa hình và vị trí gần hay xa biển đã tạo ra sự phân hoá đông - tây.
=> Hệ thống Coóc-đi-e đồ sộ kéo dài theo hướng bắc - nam đã ngăn cản sự di chuyển của các khối khí từ biển vào, làm cho các cao nguyên, bồn địa và sườn đông Coóc-đi-e có lượng mưa rất ít, hình thành khí hậu hoang mạc và nửa hoang mạc. Đồng thời các dãy núi cao cũng làm thay đổi nhiệt độ và lượng mưa khi lên cao.
1,Ở Nam Phi hầu như không có thành phố nào trên năm triệu dân nhưng cũng có các thành phố tương đối lớn có từ một triệu đến năm triệu dân như: Luanda, Lusaka, Harare, Pretoria, Maputo, Johannesburg, Cape Town, Durban. Dân cư Nam Phi đang chịu hậu quả của sự bùng nổ dân số. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở các khu vực châu phi là cao nhất thế giới (2,4%). Dân số tăng nhanh và hạn hán triền miên đã làm cho nhiều người ở Nam Phi thường xuyên bị nạn đói đe dọa. Ngoài ra, đại dịch AIDS cũng ảnh hưởng xấu lên sự phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
Dân cư thuộc khu vực Nam Phi thuộc các chủng tộc Nê-grô-ít, Ơ-rô-pê-ô-ít và người lai, phần lớn theo đạo Thiên Chúa. Trên đảo Ma-da-ga-xca có người Man-gát thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-ít. Nam Phi có nhiều tộc người, với nhiều thổ ngữ khác nhau.
Nền kinh tế của nhiều nước Nam Phi vẫn là tự cung tự cấp. Việc trao đổi hàng hóa và giao lưu văn hóa còn quá ít, khiến sự ngăn cách giữa các bộ tộc càng thêm nặng nề. Trước đây, Cộng hòa Nam Phi là quốc gia có chế độ phân biệt chủng tộc (chế độ A-pac-thai) nặng nề bậc nhất thế giới. Phong trào đấu tranh của người da đen chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi đã giành được thắng lợi với cuộc tổng tuyển cử không phân biệt chủng tộc đầu tiên được tổ chức vào cuối tháng 4 năm 199
Các nước ở khu vực Nam Phi có trình độ phát triển kinh tế rất chênh lệch. Trong khi Cộng hòa Nam Phi là nước công nghiệp phát triển nhất ở châu Phi thì Mô-dăm-bích, Ma-la-uy... lại là những nước nông nghiệp lạc hậu. Cộng hòa Nam Phi là nước xuất khẩu vàng nhiều nhất và cũng là một trong những nước sản xuất uranium, kim cương, crôm...chủ yếu của thế giới. Các ngành công nghiệp chính là khai thác khoáng sản, luyện kim màu, cơ khí, hóa chất... Sản phẩm nông nghiệp chiếm 1/3 tổng sản phẩm xuất khẩu của Nam Phi, chủ yếu là hoa quả cận nhiệt đới, ngô...
1.
Khu vực Trung Phi
a. Khái quát tự nhiên
– Phần phía Tây: có 2 môi trường: Xavan và môi trường nhiệt đới.
– Phần phía Đông sơn nguyên trên mặt có nhiều đỉnh núi, hồ à khí hậu xích đạo gió mùa.
b. Khái quát kinh tế – xã hội
– Dân cư Trung Phi chủ yếu là người Ban -Tu thuộc chủng tộc Nê-grô-ít có tín ngưỡng đa dạng.
– Kinh tế chậm phát triển, chủ yếu dựa vào khai thác lâm sản, khoáng sản và trồng cây công nghiệp xuất khẩu.
câu 1:Nền kinh tế Bắc mĩ có đặc điểm gì?
Câu 2:Nêu đặc điểm tự nhiên và kinh tế của Trung và Nam Mĩ
1
đặc điểm kinh tế khu vực bắc mỹ
- Nền nông nghiệp tiên tiến:
+Phát triển mạnh, đạt trình độ cao
+Sản xuất theo qui mô lớn
+Trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, cơ giới hóa
-Công nghiệp: chiếm vị trí hàng đầu trên thế giới, đặc biệt là có nghành hàng không và vũ trụ phát triển mạnh mẽ
-Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế: chiếm tỉ lệ cao trog cơ cấu GDP (Canada: 68%, Mehico : 68%, Mỹ: 72%)
1. Nông nghiệp
a. Các hình thức sử dụng trong nông nghiệp
có 2 hình thức:
– Tiểu điền trang.
– Đại điền trang.
– Chế độ sở hữu ruộng đất còn bất hợp lý. Nền nông nghiệp của nhiều nước còn sự lệ thuộc vào nước ngoài .
b. Các ngành nông nghiệp
– Ngành trồng trọt:
+ Nông sản chủ yếu : cây Công nghiệp và cây ăn quả .
+ Một số nước phát triển lương thực (Nam Mĩ)
– Ngành trồng trọt mang tính độc cạnh do lệ thuộc vào nước ngoài.
– Phần lớn các nước Trung và Nam Mĩ phải nhập lương thực và thực phẩm.
+ Ngành chăn nuôi đánh bắt cá:
– Phát triển mạnh chăn nuôi bò thịt, bò sữa, cừu, lạc đà…
– Pê-ru có ngành đánh bắt cá biển với sản lượng cao trên thế giới.
2. Công nghiệp
– Công nghiệp phát triển tương đối toàn diện là Braxin, Achentina, Chilê, Vê-nê-xu-ê-la.
– Các nước khu vực Anđét phát triển ngành công nghiệp luyện kim đen và màu.
– Các nước khu vực eo đất Trung Mĩ và vùng Caribê phát triển CN thực phẩm.
– Công nghiệp phân bố không đều.
có 2 í nha
Dựa vào bảng số liệu về cơ cấu kinh tế của bắc mĩ trang 124 sách giáo khoa. Hãy nhận xét về tỉ trọng các nghành kinh tế trong cơ cấu GDP của các nước Bắc Mĩ ? Qua đó em có thể nhận xét gì về ngành dịch vụ của Bắc Mĩ
tk:
Ca-na-đa:
- Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP của Ca-na-đa (68%)
- Nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu GDP của Ca-na-đa (5%)
Hoa Kì:
- Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP của Hoa Kì (72%)
- Nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu GDP của Hoa Kì (2%)
Mê-hi-cô:
- Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP của Mê-hi-cô (68%)
- Nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu GDP của Mê-hi-cô (4%)
Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng ở Bắc Mĩ.
-Các ngành dịch vụ phát triển mạnh có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất, sử dụng tốt hơn nguồn lao động trong nước, tạo thêm việc làm cho người dân.
-Sự phát triển của các ngành dịch vụ còn cho phép khai thác tốt hơn các tài nguyên thiên nhiên và sự ưu đãi của tự nhiên, các di sản văn hóa, lịch sử, cũng như các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại để phục vụ con người.
-Dịch vụ phát triển cao thì các nước càng phát triển
Nhận xét:
-Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP của Hoa Kì(72%),Mê-hi-cô(68%).Ca-na-da(68%)
- cơ cấu dịch vụ lớn hơn so với cơ cấu nông nghiệp,công nghiệp
hãy nêu đặc điểm kinh tế bắc mĩ
Tham khảo:
Nông nghiệp:
- Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi và trình độ khoa học kỉ thuật tiên tiến. Đặc biệt, Hoa Kì và Ca-na-da có tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở Bắc Mĩ rất thấp nhưng khống lượng hàng hóa nông sản lại lớn.
- Hoa Kì và Ca-na-đa có diện tích đất côn nông nghiệp lớn và trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhờ đó đã phát triển được niền nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn.
- Hoa Kì và Ca-na-đa là những nước xuất khẩu nông sảnh hàng đầu thế giớ. Mê-hi-cô có trình độ phát triển thấp hơn, nhưng đây cũng là một trong những nước đi đầu thực hiện cuộc Cách mạng xanh, đảm bảo được lương thực trong nước.
- Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ cũng có những hạn chế: nhiều nông sản có giá thành cao nên thường bị cạnh tranh mạnh trên thị trường, việc sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu đã có những tác động xấu tới môi trường....
- Ngày nay sản xuất đã trở nên đa canh nhưng những sản phẩm nông nghiệp chính vẫn phân bố khá tập trung: lúa mì trông nhiều ở phía nam Ca-na-da và phía bắc Hoa Kì; phía nam là vùng trồng ngô xen lúa mì, chăn nuôi lợn, bò sữa; ven vịnh Mê-hi-cô là nơi trồng cây công nghiệp nhiệt đới và cây ăn quả.
- Trên sơn nguyên Mê-hi-cô, ngoài chăn nuôi gia súc, người ta còn trồng ngô và các cây côn nghiệp nhiệt đới để xuất khẩu.
>> Công nhiệp:
- Các nước Bắc Mĩ có nền côn nghiệp phát triển cao, đặc biệt là Hoa Kì và Ca-na-đa.
Hoa Kì có nền công nghiệp đứng đầu thế giới, với đầy đủ các ngành chủ yếu, tập trung cao trong các công ti xuyên quốc gia. Công nghiệp chế biến chiếm 80% sản lượng của toàn ngành công nghiệp.
- Vào cuối thế kỉ XIX, Hoa Kì phát triển mạnh các ngành truyền thống như luyện kim, chế tạo máy công cụ, hóa chất, dệt, thực phẩm,....; tập trung ở phía nam Hồ Lớn và vùng Đông Bắc ven Đại Tây Dương.
- Trong một thời gian dài, sản xuât công nghiệp ở Hoa Kì có những biến động lớn. Sau những cuộc khủng hoảng kinh tế liên tiếp (1970-1973, 1980-1982), vành đai các ngành công nghiệp truyền thống bị sa sút dần và phải thay đổi công nghệ để có thể tiếp tục phát triển.
- Trong khi đó, các ngành công nghiệp gắn với công nghệ kỉ thuật cao như sản xuất máy móc tự động, điện tử, vi điện tử, sản xuất vật liệu tổng hợ, hàng không vũ trụ được phát triển rất nhanh và duyên hải Thái Bình Dương, làm xuất hiện "Vành đai Mặt Trời".
- Các ngành công nghiệp quan trọng của Ca-na-da là khai tháng khoáng sản, luyện kim, lọc dầu,..., chủ yếu phân bố ở phía bắc Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương.
- Các ngành công nghiệp quan trọng của Mê-hi-cô là khai tháng dầu khí và quặng kim loại, hóa dầu,..., tập trong ở thủ đô Mê-hi-cô Xi-ti và các thành phố ven vịnh Mê-hi-cô.
Tham khảo:
* Đặc điểm công nghiệp Bắc Mĩ:
- Phát triển cao hàng đầu thế giới, đặc biệt là Hoa Kì và Canađa.
- Công nghiệp chế biến giữ vai trò chủ đạo.
- Phân bố ven biển Caribê, ven Đại Tây Dương, Thái Bình Dương.
*Đặc điểm nông nghiệp của Bắc Mỹ:
- Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao
- Phần lớn sản xuất Nông Nghiệp có sự phân hoá từ Bắc - Nam , Tây - Đông
Nông nghiệp Hoa Kì và Ca-na-đa phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ:
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi và kĩ thuật tiên tiến. có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn.
- Có diện tích đất nông nghiệp lớn, nhờ đó đã phát triển được nền nông nghiệp hàng hoá với quy mô lớn. - ---- Các trung tâm khoa học hỗ trợ đắc lực cho việc tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, công nghệ sinh học được ứng dụng mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp. Hoa Kì có số máy nông nghiệp đứng đầu thế giới, lượng phân bón sử dụng đạt 500 kg/ha.
- Là những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu của thế giới.
- Những nước đi đầu thực hiện cuộc Cách mạng xanh, đảm bảo được lương thực trong nước.
:
* Đặc điểm công nghiệp Bắc Mĩ:
- Phát triển cao hàng đầu thế giới, đặc biệt là Hoa Kì và Canađa.
- Công nghiệp chế biến giữ vai trò chủ đạo.
- Phân bố ven biển Caribê, ven Đại Tây Dương, Thái Bình Dương.
*Đặc điểm nông nghiệp của Bắc Mỹ:
- Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao
- Phần lớn sản xuất Nông Nghiệp có sự phân hoá từ Bắc - Nam , Tây - Đông
Nông nghiệp Hoa Kì và Ca-na-đa phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ:
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi và kĩ thuật tiên tiến. có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn.
- Có diện tích đất nông nghiệp lớn, nhờ đó đã phát triển được nền nông nghiệp hàng hoá với quy mô lớn. - ---- Các trung tâm khoa học hỗ trợ đắc lực cho việc tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, công nghệ sinh học được ứng dụng mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp. Hoa Kì có số máy nông nghiệp đứng đầu thế giới, lượng phân bón sử dụng đạt 500 kg/ha.
- Là những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu của thế giới.
- Những nước đi đầu thực hiện cuộc Cách mạng xanh, đảm bảo được lương thực trong nước.
Nêu đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế của khu vực Bắc Mĩ và Nam Mĩ.
tham khảo
- Dân cư Bắc Mỹ phân bố không đồng đều giữa phía tây và phía đông, miền bắc và miền nam.
- Mật độ dân số thấp nhất là phía bắc Canada và bán đảo A-la-xca dưới 1 người/km2 tiếp đến là miền núi Coóc-đi-e Hoa Kỳ, chỉ có dải đồng bằng hẹp ven biển Thái Bình Dương là có mật độ cao hơn 11-50 người/ km2
- Mật độ dân số cao nhất là phía đông Hoa Kỳ( mật độ 51-100 người /km2), đặc biệt dải đất ben bờ từ dãi đất phía nam Hồ Lớn đến duyên hải Đại Tây dương.Mật độ dân số trên 100 người/km2
- ¾ dân số Bắc Mỹ sống ở thành thị.
- Trong các năm gần đây , phân bố dân cư Bắc Mỹ có sự thay đổi nhất là trên lãnh thổ Hoa Kỳ, có sự chuyển dịch dân cư trên lãnh thổ Hoa Kỳ hướng về phía nam và vùng duyên hải phía tây, do sự phát triển mạnh các ngành công nghiệp mới.
hía bắc Canada và bán đảo A-la-xca
1. Dặc điểm dân cư của Bắc Mĩ và Nam Mĩ:
– Người Anh-điên phân bố rải rác trên hầu khắp châu lục, và người Ê-xki-bô sống ở ven biển Bắc Băng Dương.
– Từ thế kỉ XVI, có thêm người gốc Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it và người Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-ít nhập cư vào châu Mĩ. Các chủng tộc hòa huyết với nhau tạo nên thành phần người lai.
– Có chủng tộc Môn-gô-lô-ít cổ, người Anh, người Pháp, người I-ta-li-a, người Đức, người Tây Ban Nha và chủng tộc Nê-grô-it. Có nhiều ngôn ngữ khác nhau như ngôn ngữ Latinh, ngôn ngữ Anh, Pháp, Đức,….
Sự phân bố dân cư Bắc Mĩ và Nam Mĩ không đồng đều giữa miền bắc và miền nam, giữa phía tây và phía đông do chịu ảnh hưởng của sự phân hóa về tự nhiên.
*Bắc Mĩ:
– Dân số tăng chậm, chủ yếu là tăng cơ giới. Mật độ dân số thấp, 20 người/km².
– 3/4 dân số Bắc Mĩ sống trong các đô thị.
– Bán đảo A-la-xca và phía bắc Ca-na-da là nơi dân chưa thưa thớt nhất. Nhiều nơi không có người sinh sống.
– Phía tây, rong khu vực hệ thống Cooc-đi-e, dân cư cũng thưa thới, chỉ dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương là mật độ cao hơn.
– Phía đông Hoa Kì là khu vực tập trung đông dân nhất của Bắc Mĩ.
– Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới năng động hơn ở phía nam và duyên hải ven Thái Bình Dương.
*Nam Mĩ:
– Dân số tăng nhanh, chủ yếu là tăng tự nhiên.
– Tập trung chủ yếu ở ven biển, cửa sông và trên các cao nguyên. Thưa thới ở các vùng nằm sâu trong nội địa.
– Có các đô thị tren 5 triệu dân như Xao Pao-lô, Ri-ô đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nôt Ai-ret.
2. Kinh tế Bắc Mĩ và Nam Mĩ:
*Bắc Mĩ:
>> Nông nghiệp:
– Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi và trình độ khoa học kỉ thuật tiên tiến. Đặc biệt, Hoa Kì và Ca-na-da có tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở Bắc Mĩ rất thấp nhưng khống lượng hàng hóa nông sản lại lớn.
– Hoa Kì và Ca-na-đa có diện tích đất côn nông nghiệp lớn và trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhờ đó đã phát triển được niền nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn.
– Hoa Kì và Ca-na-đa là những nước xuất khẩu nông sảnh hàng đầu thế giớ. Mê-hi-cô có trình độ phát triển thấp hơn, nhưng đây cũng là một trong những nước đi đầu thực hiện cuộc Cách mạng xanh, đảm bảo được lương thực trong nước.
– Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ cũng có những hạn chế: nhiều nông sản có giá thành cao nên thường bị cạnh tranh mạnh trên thị trường, việc sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu đã có những tác động xấu tới môi trường….
– Ngày nay sản xuất đã trở nên đa canh nhưng những sản phẩm nông nghiệp chính vẫn phân bố khá tập trung: lúa mì trông nhiều ở phía nam Ca-na-da và phía bắc Hoa Kì; phía nam là vùng trồng ngô xen lúa mì, chăn nuôi lợn, bò sữa; ven vịnh Mê-hi-cô là nơi trồng cây công nghiệp nhiệt đới và cây ăn quả.
– Trên sơn nguyên Mê-hi-cô, ngoài chăn nuôi gia súc, người ta còn trồng ngô và các cây côn nghiệp nhiệt đới để xuất khẩu.
>> Công nhiệp:
– Các nước Bắc Mĩ có nền côn nghiệp phát triển cao, đặc biệt là Hoa Kì và Ca-na-đa.
Hoa Kì có nền công nghiệp đứng đầu thế giới, với đầy đủ các ngành chủ yếu, tập trung cao trong các công ti xuyên quốc gia. Công nghiệp chế biến chiếm 80% sản lượng của toàn ngành công nghiệp.
– Vào cuối thế kỉ XIX, Hoa Kì phát triển mạnh các ngành truyền thống như luyện kim, chế tạo máy công cụ, hóa chất, dệt, thực phẩm,….; tập trung ở phía nam Hồ Lớn và vùng Đông Bắc ven Đại Tây Dương.
– Trong một thời gian dài, sản xuât công nghiệp ở Hoa Kì có những biến động lớn. Sau những cuộc khủng hoảng kinh tế liên tiếp (1970-1973, 1980-1982), vành đai các ngành công nghiệp truyền thống bị sa sút dần và phải thay đổi công nghệ để có thể tiếp tục phát triển.
– Trong khi đó, các ngành công nghiệp gắn với công nghệ kỉ thuật cao như sản xuất máy móc tự động, điện tử, vi điện tử, sản xuất vật liệu tổng hợ, hàng không vũ trụ được phát triển rất nhanh và duyên hải Thái Bình Dương, làm xuất hiện “Vành đai Mặt Trời”.
– Các ngành công nghiệp quan trọng của Ca-na-da là khai tháng khoáng sản, luyện kim, lọc dầu,…, chủ yếu phân bố ở phía bắc Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương.
– Các ngành công nghiệp quan trọng của Mê-hi-cô là khai tháng dầu khí và quặng kim loại, hóa dầu,…, tập trong ở thủ đô Mê-hi-cô Xi-ti và các thành phố ven vịnh Mê-hi-cô.
*Nam Mĩ:
>> Nông nghiệp:
– Có hai hình thức sở hữu trong nông nghiệp là đại điền trang và tiểu điền trang.
– Đại diền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân những sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi. Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hec ta, năng suất thấp do sản xuất theo lối quảnh canh. Trong khi đó, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê.
– Tiểu điềm trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, có diện tích dưới 5 ha, phần lớn trồng các cây lương thực để tự túc.
– Ngoài ra, nhiều công ty tư bản của Hoa Kì và Anh đã mua những vùng đất rộng lớn, lập đồn điền để trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng các cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu.
– Có ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi.
– Ngành trồng trọi ở nhiều nước Trung và Nam Mĩ mang tính chất độc canh vì do lệ thuộc vào nước ngoài. Chủ yếu là cây công nghiệp hoặc cây ăn quả,… để xuất khẩu.
+ Các quốc gia ỏ eo đất Trung Mĩ trồng mía, bông, cà phê và đặc biệt là chuối.
+ Các quốc gia trên quần đảo Ăng-ti trồng cà phê, ca cao, thuốc lá và đặc biệt là mía (Cu-ba).
+ Các quốc gia ở Nam Mĩ cũng trồng nhiều bông, chuối, ca cao, mía cây ăn quả cận nhiệt và đặc biệt là cà phê (Bra-xin, Cô-lôm-bi-a).
– Tuy vậy, nhiều nước vẫn phải nhập lương thực.
– Bra-xin, Ac-hen-ti-na, U-ru-goay, Pa-ra-goay là những nước có ngành chăn nuôi bò sửa, bò thịt phát triển với quy mô lớn, nhờ có nhiều đồng bằng cỏ rộng tươi tốt. Trên sườn núi Trung An-đet, người ta nuôi cừu lạc đà Lâm.
– Ở Pê-ru rất phát triển ngành cá biể, sản lượng cá vào bậc nhất thế giới.
>> Công nghiệp:
– Các nước công nghiệp mới như Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Chi-lê và Vê-nê-xu-ê-la phát triển côn nghiệp tương đối toàn diện.
– Các ngành côn nghiệp chủ yếu: cơ khí chế tạo, lọc dầu, hóa chất,…
– Các nước ở khu vực An-đet và eo đất Trung Mĩ phát triển côn nghiệp khai khoáng. Đa số các xí nghiệp khai thác khoáng sản lớn đều do các công ti tư bản nước ngoài nắm giữ.
– Các nước ở vùng biển Ca-ri-bê chủ yếu phát triển công nghiệp sơ chế nông sản và chế biến thực phẩm như sản xuất đường, đóng hộp hoa quả….
chắc v
1. Dặc điểm dân cư của Bắc Mĩ và Nam Mĩ:
– Người Anh-điên phân bố rải rác trên hầu khắp châu lục, và người Ê-xki-bô sống ở ven biển Bắc Băng Dương.
– Từ thế kỉ XVI, có thêm người gốc Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it và người Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-ít nhập cư vào châu Mĩ. Các chủng tộc hòa huyết với nhau tạo nên thành phần người lai.
– Có chủng tộc Môn-gô-lô-ít cổ, người Anh, người Pháp, người I-ta-li-a, người Đức, người Tây Ban Nha và chủng tộc Nê-grô-it. Có nhiều ngôn ngữ khác nhau như ngôn ngữ Latinh, ngôn ngữ Anh, Pháp, Đức,….
Sự phân bố dân cư Bắc Mĩ và Nam Mĩ không đồng đều giữa miền bắc và miền nam, giữa phía tây và phía đông do chịu ảnh hưởng của sự phân hóa về tự nhiên.
*Bắc Mĩ:
– Dân số tăng chậm, chủ yếu là tăng cơ giới. Mật độ dân số thấp, 20 người/km².
– 3/4 dân số Bắc Mĩ sống trong các đô thị.
– Bán đảo A-la-xca và phía bắc Ca-na-da là nơi dân chưa thưa thớt nhất. Nhiều nơi không có người sinh sống.
– Phía tây, rong khu vực hệ thống Cooc-đi-e, dân cư cũng thưa thới, chỉ dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương là mật độ cao hơn.
– Phía đông Hoa Kì là khu vực tập trung đông dân nhất của Bắc Mĩ.
– Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới năng động hơn ở phía nam và duyên hải ven Thái Bình Dương.
*Nam Mĩ:
– Dân số tăng nhanh, chủ yếu là tăng tự nhiên.
– Tập trung chủ yếu ở ven biển, cửa sông và trên các cao nguyên. Thưa thới ở các vùng nằm sâu trong nội địa.
– Có các đô thị tren 5 triệu dân như Xao Pao-lô, Ri-ô đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nôt Ai-ret.
2. Kinh tế Bắc Mĩ và Nam Mĩ:
*Bắc Mĩ:
>> Nông nghiệp:
– Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi và trình độ khoa học kỉ thuật tiên tiến. Đặc biệt, Hoa Kì và Ca-na-da có tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở Bắc Mĩ rất thấp nhưng khống lượng hàng hóa nông sản lại lớn.
– Hoa Kì và Ca-na-đa có diện tích đất côn nông nghiệp lớn và trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhờ đó đã phát triển được niền nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn.
– Hoa Kì và Ca-na-đa là những nước xuất khẩu nông sảnh hàng đầu thế giớ. Mê-hi-cô có trình độ phát triển thấp hơn, nhưng đây cũng là một trong những nước đi đầu thực hiện cuộc Cách mạng xanh, đảm bảo được lương thực trong nước.
– Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ cũng có những hạn chế: nhiều nông sản có giá thành cao nên thường bị cạnh tranh mạnh trên thị trường, việc sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu đã có những tác động xấu tới môi trường….
– Ngày nay sản xuất đã trở nên đa canh nhưng những sản phẩm nông nghiệp chính vẫn phân bố khá tập trung: lúa mì trông nhiều ở phía nam Ca-na-da và phía bắc Hoa Kì; phía nam là vùng trồng ngô xen lúa mì, chăn nuôi lợn, bò sữa; ven vịnh Mê-hi-cô là nơi trồng cây công nghiệp nhiệt đới và cây ăn quả.
– Trên sơn nguyên Mê-hi-cô, ngoài chăn nuôi gia súc, người ta còn trồng ngô và các cây côn nghiệp nhiệt đới để xuất khẩu.
>> Công nhiệp:
– Các nước Bắc Mĩ có nền côn nghiệp phát triển cao, đặc biệt là Hoa Kì và Ca-na-đa.
Hoa Kì có nền công nghiệp đứng đầu thế giới, với đầy đủ các ngành chủ yếu, tập trung cao trong các công ti xuyên quốc gia. Công nghiệp chế biến chiếm 80% sản lượng của toàn ngành công nghiệp.
– Vào cuối thế kỉ XIX, Hoa Kì phát triển mạnh các ngành truyền thống như luyện kim, chế tạo máy công cụ, hóa chất, dệt, thực phẩm,….; tập trung ở phía nam Hồ Lớn và vùng Đông Bắc ven Đại Tây Dương.
– Trong một thời gian dài, sản xuât công nghiệp ở Hoa Kì có những biến động lớn. Sau những cuộc khủng hoảng kinh tế liên tiếp (1970-1973, 1980-1982), vành đai các ngành công nghiệp truyền thống bị sa sút dần và phải thay đổi công nghệ để có thể tiếp tục phát triển.
– Trong khi đó, các ngành công nghiệp gắn với công nghệ kỉ thuật cao như sản xuất máy móc tự động, điện tử, vi điện tử, sản xuất vật liệu tổng hợ, hàng không vũ trụ được phát triển rất nhanh và duyên hải Thái Bình Dương, làm xuất hiện “Vành đai Mặt Trời”.
– Các ngành công nghiệp quan trọng của Ca-na-da là khai tháng khoáng sản, luyện kim, lọc dầu,…, chủ yếu phân bố ở phía bắc Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương.
– Các ngành công nghiệp quan trọng của Mê-hi-cô là khai tháng dầu khí và quặng kim loại, hóa dầu,…, tập trong ở thủ đô Mê-hi-cô Xi-ti và các thành phố ven vịnh Mê-hi-cô.
*Nam Mĩ:
>> Nông nghiệp:
– Có hai hình thức sở hữu trong nông nghiệp là đại điền trang và tiểu điền trang.
– Đại diền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân những sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi. Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hec ta, năng suất thấp do sản xuất theo lối quảnh canh. Trong khi đó, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê.
– Tiểu điềm trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, có diện tích dưới 5 ha, phần lớn trồng các cây lương thực để tự túc.
– Ngoài ra, nhiều công ty tư bản của Hoa Kì và Anh đã mua những vùng đất rộng lớn, lập đồn điền để trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng các cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu.
– Có ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi.
– Ngành trồng trọi ở nhiều nước Trung và Nam Mĩ mang tính chất độc canh vì do lệ thuộc vào nước ngoài. Chủ yếu là cây công nghiệp hoặc cây ăn quả,… để xuất khẩu.
+ Các quốc gia ỏ eo đất Trung Mĩ trồng mía, bông, cà phê và đặc biệt là chuối.
+ Các quốc gia trên quần đảo Ăng-ti trồng cà phê, ca cao, thuốc lá và đặc biệt là mía (Cu-ba).
+ Các quốc gia ở Nam Mĩ cũng trồng nhiều bông, chuối, ca cao, mía cây ăn quả cận nhiệt và đặc biệt là cà phê (Bra-xin, Cô-lôm-bi-a).
– Tuy vậy, nhiều nước vẫn phải nhập lương thực.
– Bra-xin, Ac-hen-ti-na, U-ru-goay, Pa-ra-goay là những nước có ngành chăn nuôi bò sửa, bò thịt phát triển với quy mô lớn, nhờ có nhiều đồng bằng cỏ rộng tươi tốt. Trên sườn núi Trung An-đet, người ta nuôi cừu lạc đà Lâm.
– Ở Pê-ru rất phát triển ngành cá biể, sản lượng cá vào bậc nhất thế giới.
>> Công nghiệp:
– Các nước công nghiệp mới như Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Chi-lê và Vê-nê-xu-ê-la phát triển côn nghiệp tương đối toàn diện.
– Các ngành côn nghiệp chủ yếu: cơ khí chế tạo, lọc dầu, hóa chất,…
– Các nước ở khu vực An-đet và eo đất Trung Mĩ phát triển côn nghiệp khai khoáng. Đa số các xí nghiệp khai thác khoáng sản lớn đều do các công ti tư bản nước ngoài nắm giữ.
– Các nước ở vùng biển Ca-ri-bê chủ yếu phát triển công nghiệp sơ chế nông sản và chế biến thực phẩm như sản xuất đường, đóng hộp hoa quả….
chắc v
so sánh đặc điểm kinh tế của bắc mĩ với trung và nam mĩ
bài mấy địa lí lớp 7 vậy bạn
Bắc Mĩ :
+ Nông nghiệp : Áp dụng nhiều kĩ thuật tiên tiến
+ Số lượng lao động ít sản xuất ra khối lượng lớn ( để xuất khẩu )
+ Công nghiệp : Có gần đủ tất cả các nghành, gồm công nghiệp truyền thống và công nghiệp hiện đại
+ Dịch vụ : Phát triển mạnh
Trung và Nam Mĩ :
+ Nông nghiệp : Còn nhiều lạc hậu, mang tính chất độc canh, phụ thuộc vào nước ngoài nhiều
+ Công nghiệp : Phát triển chậm so với kinh tế Bắc Mĩ
+ Khai thác khoáng sản phát triển mạnh ( do tư bản nước ngoài )
Dịch vụ : Kem phát triển
đặc điểm kinh tế, dân cư, địa hình của khu vực Bắc Mĩ
* Dân cư :
- Số dân : 464,9 triệu ( năm 2012 )
- Gia tăng tự nhiên : khác nhau giữa các nước
- Thành phần chủng tộc : đa dạng
* Kinh tế : Phát triển bậc nhất Thế Giới
- Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong GDP
- Công nghiệp đứng đầu Thế Giới
- Năm 2012 chiếm 25% GDP Thế Giới .
Địa hình được chia thành 3 khu vực kéo dài theo chiều kinh tuyến.
a. Hệ thống núi Cooc-đi-e ở phía tâ
- Cao, đồ sộ nhất, dài 9000 km, chạy hướng Bắc – Nam.
- Gồm nhiều dãy chạy song song xen các cao nguyên lớn.
- Có nhiều khoáng sản: vàng, đồng, quặng đa kim, uranium…
b. Miền đồng bằng ở giữa
- Có dạng lòng máng cao dần về phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam.
=> Không khí lạnh phương Bắc và không khí nóng phương Nam dễ xâm nhập sâu vào nội địa.
- Có nhiều hồ (Hồ Lớn) và hệ thống sông (Mit-xu-ri, Mi-xi-xi-pi).
c. Miền núi già và sơn nguyên ở phía đông
- Là miền núi già, thấp, gồm bán đảo Labrador và dãy núi Apalat.
- Hướng đông bắc – tây nam.
- Giàu khoáng sản than và sắt.
tham khảo
*Đặc điểm cấu trúc địa hình Bắc Mỹ tương đối đơn giản gồm ba khu vực địa hình:
+ Phía Tây:
- Hệ thống Cooc-đi-e cao, đồ sộ gồm nhiều dãy núi chạy song song, kéo dài từ A-la-xca đến eo đất Trung Mỹ, dài 9000km độ cao trung bình 3000-4000 mét, xen vào giữa là các cao nguyên, bồn địa.
- Miền núi Cooc-đi-e Hoa Kỳ có nhiều khoáng sản ( đồng, vàng, quặng đa kim, uranium…)
+ Ở giữa :
- Đồng bằng trung tâm rộng lớn, cao ở phía Bắc và Tây Bắc, thấp dần phía Nam và Đông Nam, tựa như một lòng máng khổng lồ chạy từ Bắc xuống Nam, tạo điều kiện cho các khối khí lạnh ở phía Bắc và khối khí nóng ở phía Nam xâm nhập
- Trên đồng bằng có các hồ rộng (hệ thống Hồ Lớn ), nhiều sông ngòi (Mi-xi-xi-pi).
+ Phía Đông :
- Gồm sơn nguyên trên bán đảo La-bra-do của Canada và dãy núi cổ A-pa-lát trên đất Hoa Kỳ độ cao trung bình dưới 1500 mét.
- Miền núi A-pa-lát có nhiều mỏ than, mỏ sắt trữ lượng lớn và tiềm năng thuỷ điện.
* Dân cư :
- Số dân : 464,9 triệu ( năm 2012 )
- Gia tăng tự nhiên : khác nhau giữa các nước
- Thành phần chủng tộc : đa dạng
* Kinh tế : Phát triển bậc nhất Thế Giới
- Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong GDP
- Công nghiệp đứng đầu Thế Giới
- Năm 2012 chiếm 25% GDP Thế Giới .
tk
- Dân cư Bắc Mỹ phân bố không đồng đều giữa phía tây và phía đông, miền bắc và miền nam.
- Mật độ dân số thấp nhất là phía bắc Canada và bán đảo A-la-xca dưới 1 người/km2 tiếp đến là miền núi Coóc-đi-e Hoa Kỳ, chỉ có dải đồng bằng hẹp ven biển Thái Bình Dương là có mật độ cao hơn 11-50 người/ km2
- Mật độ dân số cao nhất là phía đông Hoa Kỳ( mật độ 51-100 người /km2), đặc biệt dải đất ben bờ từ dãi đất phía nam Hồ Lớn đến duyên hải Đại Tây dương.Mật độ dân số trên 100 người/km2
- ¾ dân số Bắc Mỹ sống ở thành thị.
- Trong các năm gần đây , phân bố dân cư Bắc Mỹ có sự thay đổi nhất là trên lãnh thổ Hoa Kỳ, có sự chuyển dịch dân cư trên lãnh thổ Hoa Kỳ hướng về phía nam và vùng duyên hải phía tây, do sự phát triển mạnh các ngành công nghiệp mới.
phía bắc Canada và bán đảo A-la-xca