Những câu hỏi liên quan
ERROR
Xem chi tiết
Mai Vĩnh Nam Lê
12 tháng 4 2022 lúc 21:34

CÁI QQ J Z

Bình luận (0)
Trần Hiếu Anh
12 tháng 4 2022 lúc 21:34

:v?

Bình luận (0)
ERROR
12 tháng 4 2022 lúc 21:34

???

Bình luận (0)
Huỳnh Xuân Thịnh
Xem chi tiết
Nguyễn Lê Phước Thịnh
20 tháng 3 2021 lúc 13:31

Câu 1: 

Khi soạn thảo văn bản em sử dụng phần mềm Word

 

Bình luận (0)
Nguyễn Cảnh Hùng
Xem chi tiết
Đỗ Ngọc Trinh
4 tháng 9 2017 lúc 17:07

Bình luận (0)
Nguyễn Quang
Xem chi tiết
nthv_.
26 tháng 9 2021 lúc 15:54

Tham khảo:

Vô cảm - không có cảm xúc hay không có tình cảm với sự vật, sự việc - đang dần trở thành một vấn nạn trong xã hội. "Vô cảm" không chỉ được thể hiện qua sự thờ ơ, mà còn từ những hành động vô nhân tính như chụp ảnh, quay phim khi thấy người gặp nạn; thậm chsi là những việc làm vô trách nhiệm nhưu hôi của khi thấy tai nạn. Hậu quả là tạo nên một xã hội lạnh lẽo, hờ hững; con người không nơi nương tựa càng trở nên bơ vơ; những mảnh đời khó khăn lạc lối trogn môi trương phát triển kinh tế nhưng thụt lùi về hơi ấm và hanh phúc của việc quan tâm và được quan tâm. Nguy hiểm sẽ luôn bao trùm mọi nơi, nhwungx việc làm trái đạo đức càng gia tăng, đông fthoiwf kéo theo mối lo âu thường trực trong mỗi người. Vì vậy, ta cần phải hành động để ngăn chặn những mối hiểm họa này bằng cách: gắn kết hơn với gia đình, bạn bè; sẻ chia với những con người bắt hạnh; trau dồi kiến thức về cách ứng xử và đạo đức thông qua những hoạt động trải nghiệm có tính gắn kết; ... Vậy nên, hãy học cách yêu thương, đẻ rồi lan tỏa tình yêu thương của mình tới toàn xã hội và ngăn chặn một tương lai mịt mờ chỉ vì "vô cảm".

Bình luận (0)
Keisha
26 tháng 9 2021 lúc 15:54

Từ bé đến giờ, Văn học luôn là sự yêu thích của tôi. Trong tất cả các môn: Toán, Anh, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa,... thì tôi luôn có hứng thú với việc học Văn. Nói về các câu ca dao, tục ngữ, thơ ca... mà được ông cha ta truyền lại từ đời này sang đời khác,được học các văn bản nhiều thể loại như nhật dụng, kí, nghị luận... Những buổi giảng Văn của cô Linh - cô giáo chủ nghiệm của lớp tôi, luôn làm tôi chăm chú, lắng nghe đến mê mẩn. Học Văn là phải hiểu nội dung của văn bản, luôn biết tìm tòi cái mới để khiến môn Văn thêm phần thú vị và không bị nhàm chán.

Bình luận (0)
Hà Thu
Xem chi tiết
Trần Ngọc Định
19 tháng 1 2017 lúc 21:59

(1) Xác định câu chủ đề của đoạn.

- Câu chủ đề của đoạn : “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.

(2) Câu chủ đề của phần mở đầu văn bản chính là câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận của cả bài văn. Từ việc xác định chủ đề của đoạn văn, hãy cho biết, văn bản trên nghị luận về vấn đề gì?

- Bài văn này nghị luận vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

b) Tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài. Sử dụng sơ đồ để thể hiện dàn ý của bài văn.

Bài văn có bố cục ba phần:

- Mở bài (từ đầu đến "lũ bán nước và lũ cướp nước") nêu lên vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta.

- Thân bài (tiếp theo đến "lòng nồng nàn yêu nước"): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong cuộc kháng chiến hiện tại.

- Kết bài (phần còn lại): Nhiệm vụ phát huy tinh thần yêu nước trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Bình luận (4)
Đức Hiếu
10 tháng 2 2017 lúc 20:23

2. Tìm hiểu văn bản.

(1) Xác định câu chủ đề của đoạn.

(2) Câu chủ đề của phần mở đầu văn bản chính là câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận của cả bài văn. Từ việc xác định chủ đề của đoạn văn, hãy cho biết, văn bản trên nghị luận về vấn đề gì?

b) Tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài. Sử dụng

Bình luận (0)
Đức Hiếu
10 tháng 2 2017 lúc 20:23
1. Bài văn này nghị luận vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Câu văn thâu tóm nội dung nghị luận trong bài: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta". 2. Bài văn có bố cục ba phần: – Mở bài (từ đầu đến "lũ bán nước và lũ cướp nước") nêu lên vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta. – Thân bài (tiếp theo đến "lòng nồng nàn yêu nước"): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong cuộc kháng chiến hiện tại. – Kết bài (phần còn lại): Nhiệm vụ phát huy tinh thần yêu nước trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 3. Để chứng minh cho nhận định: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta", tác giả đã đưa ra các dẫn chứng: – Tinh thần yêu nước trong lịch sử các thời đại. – Tinh thần yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, dẫn chứng lại chia ra các lứa tuổi; người trong vùng tạm bị chiếm và nước ngoài; miền ngược, miền xuôi; chiến sĩ ngoài mặt trận và công chức ở hậu phương; phụ nữ và các bà mẹ chiến sĩ; công nhân, nông dân thi đua sản xuất đến điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,... Các dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện đã chứng minh dân ta có truyền thống nồng nàn yêu nước. 4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh: tinh thần yêu nước kết thành (như) một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, vì thế nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn; nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. So sánh tinh thần yêu nước với làn sóng mạnh mẽ và to lớn là cách so sánh cụ thể, độc đáo. Lối so sánh như vậy làm nổi bật sức mạnh cuồn cuộn, vô song của tinh thần yêu nước. Hình ảnh so sánh khác là ví tinh thần yêu nước như các thứ của quý. Có khi được trưng bày, có khi được cất giấu. Khi được trưng bày, ai cũng nhìn thấy. Khi được cất giấu thì kín đáo. Như vậy tinh thần yêu nước khi tiềm tàng, khi lộ rõ, nhưng lúc nào cũng có. Cách so sánh này làm cho người đọc hình dung được giá trị của lòng yêu nước; mặt khác nêu trách nhiệm đưa tất cả của quý ấy ra trưng bày, nghĩa là khơi gợi, phát huy tất cả sức mạnh còn đang tiềm ẩn, đang được cất giấu ấy để cho cuộc kháng chiến thắng lợi. 5. a) Câu mở đoạn của đoạn văn này là: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”. Câu kết đoạn của đoạn văn là: "Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước". b) Các dẫn chứng trong đoạn này được đưa ra theo mô hình "từ ... đến ..." và được sắp xếp theo các trình tự: tuổi tác, khu vực cư trú; tiền tuyến, hậu phương; tầng lớp, giai cấp. c) Những sự việc và con người này có mối quan hệ theo các bình diện khác nhau, nhưng bao quát toàn bộ già trẻ, gái trai, miền xuôi, miền ngược, tiền tuyến, hậu phương, nông dân, công nhân, điền chủ,...; nghĩa là toàn thể nhân dân Việt Nam. 6. Nghệ thuật bài văn có những điểm nổi bật: – Bố cục chặt chẽ. – Dẫn chứng chọn lọc và trình bày theo trật tự thời gian (từ xưa đến nay). Nhấn mạnh các dẫn chứng thời nay, đưa các dẫn chứng này theo các bình diện để làm nổi bật tính chất toàn dân. – Hình ảnh so sánh độc đáo, gợi cho người đọc thấy rõ sức mạnh to lớn và giá trị quý báu của tinh thần yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng.
Bình luận (2)
Kaneki Ken
Xem chi tiết
Nguyễn Hải Đăng
15 tháng 1 2018 lúc 12:37

Soạn bài: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận
I. Tìm hiểu đề văn nghị luận

1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

a. Giống như đề bài của các loại văn khác, đề bài của một bài văn nghị luận cũng khái quát chủ đề, nội dung chính của bài văn. Vì vậy, có thể dùng các đề này làm đầu đề cho bài văn với nội dung tương ứng.



b. Đề bài của một bài văn nghị luận có vai trò nêu ra vấn đề để trao đổi, bàn bạc. Khi trao đổi, bàn bạc về vấn đề được nêu ra trong đề văn người làm văn nghị luận phải thể hiện được quan điểm, ý kiến của riêng mình về vấn đề đó. Căn cứ vào đặc điểm này, có thể khẳng định các đề văn trên đều là đề văn nghị luận. Chẳng hạn:

- (1) là đức tính giản dị của Bác Hồ; người viết phải bàn luận về đức giản dị và bày tỏ thái độ ngợi ca đức tính này ở vị lãnh tụ vĩ đại.

- (3) là có trải qua khó khăn, gian khổ thì mới đến được vinh quang, sung sướng; người viết phải phân tích để thấy được ý nghĩa khuyên nhủ đúng đắn của câu thành ngữ này.



- (10) là không nên sống ích kỉ, cơ hội; người viết phải tranh luận để thể hiện được thái độ phản bác, lật lại vấn đề mà câu thành ngữ Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau nêu ra.

c. Dựa vào tính chất nghị luận, có thể xếp các đề trên theo những nhóm sau:

- Đề có tính chất giải thích, ngợi ca: (1), (2);

- Đề có tính chất phân tích, khuyên nhủ: (3), (4), (5), (6), (7);

- Đề có tính chất suy xét, bàn luận: (8), (9);

- Đề có tính chất tranh luận, bác bỏ: (10), (11).

Cùng với định hướng về nội dung (vấn đề nêu ra), đề văn nghị luận còn có vai trò quan trọng trong việc định hướng thái độ của người viết khi nghị luận. Từ những định hướng này, người viết xác định được hướng triển khai bài văn, cách giải quyết vấn đề phù hợp.

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận

a. Với đề văn Chớ nên tự phụ, cần xác định:

- Vấn đề cần nghị luận: tự phụ là tiêu cực, không nên tự phụ;

- Đối tượng, phạm vi nghị luận: tính tự phụ của con người, tác hại của tính tự phụ trong cuộc sống;

- Tính chất nghị luận (khuynh hướng tư tưởng cần thể hiện): phủ định, phê phán tính tự phụ.

- Hướng triển khai (lập luận): làm rõ thế nào là tính tự phụ, những biểu hiện của nó trong cuộc sống à phân tích tác hại của tính tự phụ à nhắc nhở mọi người chớ nên tự phụ.



b. Trước một đề văn, muốn làm tốt người viết phải xác định được vấn đề cần nghị luận; từ đó hình dung cụ thể về đối tượng cần bàn bạc, đánh giá và biết được nên tập trung vào những gì để bài viết có trọng tâm (tức là phạm vi nghị luận); xác định được tính chất nghị luận (cần bộc lộ thái độ khẳng định, ngợi ca hay phủ định, phê phán); và qua những điều đã xác định được này mà có thể dự tính cách làm cụ thể cho bài văn (hướng triển khai)

II. Lập ý cho bài văn nghị luận

1. Xác lập luận điểm

Chớ nên tự phụ vừa là đề bài, vừa là luận điểm chính của bài.

2. Tìm luận cứ

- Tự phụ là gì? (là tự cao tự đại, đề cao mình, coi thường người khác)

- Tác hại của tự phụ:

+ Làm cho mọi người xa lánh mình

+ Dễ thất bại trong công việc

+ Dẫn chứng minh họa

- Sự cần thiết phải từ bỏ tính tự phụ

3. Xây dựng lập luận

- Bắt đầu bằng cách định nghĩa tính tự phụ.

- Suy ra tác hại của tự phụ.

- Đề cao lối sống hoà đồng, khiêm tốn, phê phán thói tự phụ.

Bình luận (0)
Công chúa ánh dương
15 tháng 1 2018 lúc 12:43

. Tìm hiểu đề văn nghị luận

1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

a. Giống như đề bài của các loại văn khác, đề bài của một bài văn nghị luận cũng khái quát chủ đề, nội dung chính của bài văn. Vì vậy, có thể dùng các đề này làm đầu đề cho bài văn với nội dung tương ứng.

b. Đề bài của một bài văn nghị luận có vai trò nêu ra vấn đề để trao đổi, bàn bạc. Khi trao đổi, bàn bạc về vấn đề được nêu ra trong đề văn người làm văn nghị luận phải thể hiện được quan điểm, ý kiến của riêng mình về vấn đề đó. Căn cứ vào đặc điểm này, có thể khẳng định các đề văn trên đều là đề văn nghị luận. Chẳng hạn:

- (1) là đức tính giản dị của Bác Hồ; người viết phải bàn luận về đức giản dị và bày tỏ thái độ ngợi ca đức tính này ở vị lãnh tụ vĩ đại.

- (3) là có trải qua khó khăn, gian khổ thì mới đến được vinh quang, sung sướng; người viết phải phân tích để thấy được ý nghĩa khuyên nhủ đúng đắn của câu thành ngữ này.

- (10) là không nên sống ích kỉ, cơ hội; người viết phải tranh luận để thể hiện được thái độ phản bác, lật lại vấn đề mà câu thành ngữ Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau nêu ra.

c. Dựa vào tính chất nghị luận, có thể xếp các đề trên theo những nhóm sau:

- Đề có tính chất giải thích, ngợi ca: (1), (2);

- Đề có tính chất phân tích, khuyên nhủ: (3), (4), (5), (6), (7);

- Đề có tính chất suy xét, bàn luận: (8), (9);

- Đề có tính chất tranh luận, bác bỏ: (10), (11).

Cùng với định hướng về nội dung (vấn đề nêu ra), đề văn nghị luận còn có vai trò quan trọng trong việc định hướng thái độ của người viết khi nghị luận. Từ những định hướng này, người viết xác định được hướng triển khai bài văn, cách giải quyết vấn đề phù hợp.

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận

a. Với đề văn Chớ nên tự phụ, cần xác định:

- Vấn đề cần nghị luận: tự phụ là tiêu cực, không nên tự phụ;

- Đối tượng, phạm vi nghị luận: tính tự phụ của con người, tác hại của tính tự phụ trong cuộc sống;

- Tính chất nghị luận (khuynh hướng tư tưởng cần thể hiện): phủ định, phê phán tính tự phụ.

- Hướng triển khai (lập luận): làm rõ thế nào là tính tự phụ, những biểu hiện của nó trong cuộc sống à phân tích tác hại của tính tự phụ à nhắc nhở mọi người chớ nên tự phụ.

b. Trước một đề văn, muốn làm tốt người viết phải xác định được vấn đề cần nghị luận; từ đó hình dung cụ thể về đối tượng cần bàn bạc, đánh giá và biết được nên tập trung vào những gì để bài viết có trọng tâm (tức là phạm vi nghị luận); xác định được tính chất nghị luận (cần bộc lộ thái độ khẳng định, ngợi ca hay phủ định, phê phán); và qua những điều đã xác định được này mà có thể dự tính cách làm cụ thể cho bài văn (hướng triển khai)

II. Lập ý cho bài văn nghị luận

1. Xác lập luận điểm

Chớ nên tự phụ vừa là đề bài, vừa là luận điểm chính của bài.

2. Tìm luận cứ

- Tự phụ là gì? (là tự cao tự đại, đề cao mình, coi thường người khác)

- Tác hại của tự phụ:

+ Làm cho mọi người xa lánh mình

+ Dễ thất bại trong công việc

+ Dẫn chứng minh họa

- Sự cần thiết phải từ bỏ tính tự phụ

3. Xây dựng lập luận

- Bắt đầu bằng cách định nghĩa tính tự phụ.

- Suy ra tác hại của tự phụ.

- Đề cao lối sống hoà đồng, khiêm tốn, phê phán thói tự phụ.

III. Luyện tập

Hãy tìm hiểu và lập dàn ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người.

- Tìm hiểu đề:

+ Vấn đề nghị luận: ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người;

+ Bàn luận về vấn đề nghị luận: vai trò của sách với đời sống của con người ;

+ Khuynh hướng nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người;

+ Yêu cầu: Phải phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh, về các lĩnh vực tri thức, về quá khứ - hiện tại - tương lai, giúp cho ta chia sẻ với tình cảm của người khác, giúp ta có những phút giây giải trí, thưởng thức nghệ thuật ngôn từ,...; tiến tới khẳng định sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.

- Lập ý:

+ Giới thiệu về sách

+ Vì sao lại nói "Sách là người bạn lớn của con người"? Vì sách rất có ích đối với con người.

++) Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở những phương diện nào?

++) Trong thực tế, ích lợi của sách thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy ích lợi của sách?

+ Nhận rõ ích lợi to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?

Bình luận (0)
Nguyễn Trần Thành Đạt
Xem chi tiết
Thanh An
11 tháng 3 2023 lúc 20:01

Dựa vào nội dung của văn bản, văn bản có sử dụng lí lẽ, dẫn chứng…bàn luận về một vấn đề trong đời sống.

Bình luận (0)
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
25 tháng 10 2017 lúc 17:57

a)

Ông Mạnh nổi giận, quát :

- Thật độc ác!

b)

Đêm ấy, Thần gió lại đến đập cửa, thét :

- Mở cửa ra!

- Không! Sáng mai ta sẽ mở cửa mời ông vào.

Bình luận (0)
Nguyễn đức mạnh
Xem chi tiết
Trần Ngọc Định
7 tháng 4 2017 lúc 19:08
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Đặc điểm của văn bản đề nghị a) Các văn bản sau đây được viết để làm gì? Văn bản 1: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 11 năm 2014

GIẤY ĐỀ NGHỊ

Kính gửi: Cô giáo chủ nhiệm lớp 7C, Trường THCS Hoàng Diệu Tập thể lớp 7C chúng em xin trình bày với cô giáo một việc như sau: Tấm bảng đen của lớp em do sử dụng đã lâu, nay bị mờ, các bạn ngồi cuối lớp rất khó theo dõi nội dung bài giảng của các thầy, cô giáo ghi trên bảng. Chúng em kính đề nghị cô giáo cho sơn lại bảng kịp thời để việc học tập trên lớp được tốt hơn. Thay mặt lớp 7C Lớp trưởng (Kí và ghi rõ họ tên) Văn bản 2: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Huế, ngày 6, tháng 10 năm 2014

GIẤY ĐỀ NGHỊ

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân phường (xã, quận, huyện,...) M. Chúng tôi gồm các gia đình trong khu tập thể (khu phố, xóm, thôn,...) N. xin kiến nghị với UBND một việc như sau: Do việc lấn chiếm trái phép, một số gia đình trong khi xây dựng đã làm tắc hết các đường cống, gây ngập úng cả khu tập thể trong những ngày mưa bão. Tình hình vệ sinh môi trường khu vực này không được đảm bảo, ảnh hưởng lớn đến đời sống của khu dân cư... Vì vậy chúng tôi viết giấy này đề nghị chính quyền địa phương có biện pháp giải quyết kịp thời để chấn chỉnh lại tình hình trên. Thay mặt các gia đình (Kí và ghi rõ họ tên) Gợi ý: - Văn bản 1: Đề nghị sơn lại bảng của lớp; - Đề nghị giải quyết tình trạng xây dựng trái phép làm tắc cống, gây ngập úng. b) Qua các văn bản trên, em thấy khi viết giấy đề nghị cần phải chú ý đến những yêu cầu gì về nội dung và hình thức? Gợi ý: Xem lại những Gợi ý trong bài Tìm hiểu chung về văn bản hành chính. c) Trong các tình huống sau đây, tình huống nào phải viết giấy đề nghị? (1) Có một bộ phim truyện rất hay, liên quan tới tác phẩm đang học, cả lớp cần đi xem. (2) Em đi học nhóm, do sơ ý nên bị kẻ gian lấy mất chiếc xe đạp. (3) Sắp thi học kì, cả lớp cần sinh hoạt trao đổi thêm về môn Toán. (4) Trong giờ học, em và bạn cãi nhau gây mất trật tự, thầy, cô giáo phải dừng lại giải quyết. Gợi ý: (2) - Đơn, (4) - Bản kiểm điểm. 2. Cách làm văn bản đề nghị a) - Trong hai văn bản đề nghị trên, các mục được trình bày theo thứ tự như thế nào? Gợi ý: cả hai văn bản đều có những mục nào? Thứ tự của các mục ấy được sắp xếp ra sao? - Điểm giống và khác nhau giữa hai văn bản đề nghị trên là gì? Gợi ý: Các văn bản sẽ giống nhau ở cách trình bày các mục; khác nhau ở nội dung. - Những phần nào là quan trọng trong cả hai văn bản đề nghị? Gợi ý: Các phần quan trọng trong một văn bản đề nghị là: + Người được đề nghị (đề nghị ai?). + Người đề nghị. + Nội dung đề nghị. + Mục đích đề nghị. b) Cách làm một văn bản đề nghị: - Các văn bản đề nghị tuỳ theo từng tình huống cụ thể mà nội dung đề nghị có thể khác nhau nhưng đều phải tuân thủ nguyên tắc về khuôn mẫu dàn mục: + (1) Quốc hiệu và tiêu ngữ + (2) Địa điểm, ngày tháng làm giấy đề nghị + (3) Tên văn bản: Giấy đề nghị (hoặc kiến nghị) + (4) Nơi nhận đề nghị + (5) Người (tổ chức) đề nghị + (6) Nêu sự việc, lí do và ý kiến cần đề nghị + (7) Chữ kí và họ tên người đề nghị - Một số yêu cầu về trình bày: + Tên văn bản cần viết chữ in hoa. + Các mục của văn bản phải được trình bày rõ ràng, cân đối. II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Từ hai tình huống sau đây, hãy nhận xét sự giống và khác nhau về lí do viết đơn với lí do viết đề nghị. a) Hôm nay bị ốm, không đi học được, em phải viết đơn xin phép thầy, cô giáo nghỉ học. b) Có một vở chèo rất hay, liên quan đến tác phẩm đang học, cả lớp cần đi xem tập thể. Em thay mặt tập thể lớp để viết viết một văn bản đề nghị với thầy, cô giáo chủ nhiệm. Gợi ý: Đơn và Đề nghị đều xuất phát từ một nhu cầu, nguyện vọng nào đó cần được người (cấp) có thẩm quyền giải quyết. Nhưng Đơn thì thường là nguyện vọng của cá nhân còn Đề nghị thường là nguyện vọng của tổ chức, tập thể. 2. Em đã từng viết văn bản đề nghị nào chưa? Hãy tự kiểm tra lại để rút ra những kinh nghiệm cần thiết về cách viết theo yêu cầu nội dung và hình thức của khuôn mẫu văn bản đề nghị.
Bình luận (0)
Thien Tu Borum
7 tháng 4 2017 lúc 20:10

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ 1. Văn bản đề nghị (t.124 - 125) 1 và 2. Giấy đề nghị a) Mục đích: Văn bản 1: Đề nghị cô giáo chủ nhiệm cho sơn lại bảng đen của lớp. Văn bản 2: Đề nghị giải quyết việc lấn chiếm trái phép của một số hộ gây hậu quả xấu vệ sinh môi trường trong khu tập thể. b) Nội dung và hình thức: Hai văn bản trên có nội dung cụ thể, hình thức rõ ràng (theo các mục: ai đề nghị, đề nghị ai hoặc nơi nào, đề nghị điều gì). c) Tình huống: Đề nghị thầy dạy thể dục giới thiệu em được theo học bồi dưỡng tại Câu lạc bộ bơi lặn của thành phố. 3. Tình huống phải viết giấy đề nghị - Tình huống a và tình huống c: cần viết văn bản đề nghị. - Tình huống b: cần viết tường trình hoặc tờ cớ mất xe đạp (gởi công an địa phương). - Tình huống d: Phải viết bản kiểm điểm cá nhân (vì đã phạm lỗi trong giờ học)... II. CÁCH LÀM VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ 1. Cách làm văn bản đề nghị a) Các mục trong hai văn bản đề nghị 1 và 2 (t.124 - 125) được trình bày theo thứ tự ai đề nghị, đề nghị ai (nơi nào), đề nghị điều gì, đề nghị để làm gì. - Hai văn bản 1 và 2 giống nhau ở cách trình bày các mục, khác nhau ở nội dung cụ thể. - Những phần quan trọng trong cả hai văn bản đề nghị gồm: đề nghị điều gì và đề nghị để làm gì. b) Văn bản đề nghị cần trình bày trang trọng, ngắn gọn và sáng sủa theo số mục quy định (câu 2 Dàn mục một văn bản đề nghị). Nội dung văn bản không nhất thiết phải trình bày đầy đủ tất cả nhưng cần chú ý các mục: ai đề nghị, đề nghị ai (nơi nào), đề nghị điều gì. 2. Dàn mục một văn bản đề nghị (t.126) III. LUYỆN TẬP Đơn và văn bản đề nghị (t.127) - Giống nhau: Lí do viết đơn (a) và lí do viết văn bản đề nghị (b) đều là những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng. - Khác nhau: (a) là nguyện vọng của một cá nhân, còn (b) là nhu cầu của một tập thể:

Bình luận (0)