Hãy trình bày sự phân loại núi theo độ cao
Hãy trình bày sự phân loại núi theo độ cao.
Căn cứ vào độ cao, người ta thường phân thành 3 loại núi:
- Núi thấp: dưới 1.000m.
- Núi trung bình: từ 1.000m đến 2.000m.
- Núi cao: từ 2.000m trở lên.
Trình bày sự thay đổi khí hậu theo độ cao ở vùng núi
Ở vùng núi , càng lên cao nhiệt độ càng lạnh
THAM KHẢO
Thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, cứ lên cao 100 m nhiệt độ không khí giảm 0,6°C, ở độ cao trên 3000 m của đỉnh núi An-pơ có băng tuyết phủ vĩnh viễn.
=> Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao: rừng lá rộng -> rừng lá kim -> đồng cỏ -> tuyết.
- Khí hậu và thực vật thay đổi theo hướng của sườn núi: Sườn núi đón gió ẩm và đón ánh nắng mặt trời có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn và phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng, khuất gió.
Hãy trình bày sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao và cho biết nguyên nhân?
trình bày sự phân hóa đất theo độ cao ở nước ta.tại sao ở phần lãnh thổ phía nam không có đai ôn đới gió mùa trên núi?
tại sao ngành công nghiệp điện lực là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta
sự phân hóa theo độ cao
tiêu chí | đai nhiêt đới gió mùa chân núi | đai cận nhiệt đới gió mùa | đai ôn đới gió mùa |
giới hạn | -mb: từ 0 đến 600-700m mn: từ 0 đến 900-1000m | mb:600-700m đến 2600m mn: từ 900-1000m đến 2600m | trên 2600m, chỉ có ở dẫy hoàng liên sơn |
khí hậu | nhiệt độ cao trên 25 độ C Độ ẩm thay đổi tùy nơi từ khô dáo đến ẩm ướt -ẩm lớn tại các sườn đón gió biển, độ cao lớn -khô tại nơi khuất gió hoặc song song với hướng gió | nhiệt độ giảm, khoảng 20 độ C, khí hậu mát mẻ độ ẩm tăng, đến một độ cao nhất định độ ẩm giảm | nhiệt độ thấp dưới 15 độ C, mùa đông dưới 5 độ C |
đất đai | đất fe chiếm 60%, phù sa 24%, đất khác như đất xám phù sa cổ , đất ba dan,.. | 600,700 ở miền bắc và 900,1000m ở miền nam đến độ cao 1600-1700m là đât fe có mùn trên 1600-1700m là đất mùn trên núi | đất mùn thô |
cảnh quan và sinh vật | -hst rừng đặc trưng -hst rừng tiêu biểu -hst rừng phổ biến | -6,700, 9-1000 đến 16,1700m xuất hiện cảnh quan rừng cận nhiệt lá rụng, lá kim -trên 1600-1700m rừng sinh trưởng kém, tv thấp nhỏ, đơn giản về tp loài, chim thú thuộc hệ himalaya | xuất hiện loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, thiết xam, lãnh xam.. |
giải thích:
-do không có độ cao trên 2600m
-do không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc
trình bày sự thay đổi thảm thực vật theo độ cao, theo hướng sườn ở vùng núi an-pơ
Tham khảo
Sự thay đổi của thảm thực vật theo độ cao, theo hướng sườn ở vùng núi An-pơ: ... => Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao: rừng lá rộng -> rừng lá kim -> đồng cỏ -> tuyết.
Sự thay đổi của thảm thực vật theo độ cao, theo hướng sườn ở vùng núi An-pơ: ... => Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao: rừng lá rộng -> rừng lá kim -> đồng cỏ -> tuyết.
Tham khảo!
Sự thay đổi của thảm thực vật theo độ cao, theo hướng sườn ở vùng núi An-pơ: ... => Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao: rừng lá rộng -> rừng lá kim -> đồng cỏ -> tuyết.
Trình bày sự thay đổi của thảm thực vật theo độ cao, theo hướng sườn ở vùng núi An-pơ?
- Sự thay đổi của thảm thực vật theo độ cao: các vành đai thực vật thay đổi giống như khi ta đi từ xích đạo về cực: rừng rậm nhiệt đới, rừng lá rộng, rừng hỗn giao, rừng lá kim, đồng cỏ núi cao, tuyết vĩnh cửu.
- Độ cao của vành đai thực vật khác nhau giữa hai sườn một ngọn núi: tùy thuộc vào sườn đón nắng hay sườn khuất nắng, tùy thuộc vào sườn đón gió hay sườn khuất gió.
+ Ở những sườn đón nắng, các vành đai thực vật cao hơn ở sườn khuất nắng.
+ Ở những sườn đón gió, thực vật đa dạng, phong phú hơn ở bên sườn khuất gió.
trình bày sự thay đổi của thảm thực vật theo độ cao,theo huosng sườn ở vùng núi An -pơ
- Trong vùng núi An - po, từ chân lên đến đỉnh có 4 vành đai thực vật là :
+ Rừng lá rộng lên cao đến 900 m.
+ Rừng lá kim từ 900 m - 2.200 m.
+ Đồng cỏ từ 2.200 m - 3.000 m.
+ Tuyết ở trên 3.000 m.
- Các vành đai ở sườn đón nắng nằm cao hơn ở sườn khuất nắng.
* Nguyên nhân :
- Từ chân lên đỉnh có các vành đai, do càng lên cao càng lạnh.
- Các vành đai ở sườn đón nắng nằm cao hơn ở sườn khuất nắng, do ở sườn đón nắng có khí hậu ấm áp hơn.
Ở vùng núi, khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao. Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao l00 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C. Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn.
Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao, gần giống như khi chúng ta đi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao.
Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh. Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng.
Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe doạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới. Độ dốc lớn còn gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi.
- Càng lên cao thực vật sẽ phân tầng:
+ thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Sườn đón gió thường mưa nhiều , cây cối tươi tốt hơn sườn khuất gió
Trình bày sự thay đổi của thảm thực vật theo độ cao, theo hướng sườn ở vùng dãy núi An-pơ?
Ở vùng núi, khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao. Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao 100 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C. Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn.
Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao, gần giống như khi chúng ta đi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao.
Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh. Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng.
Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe doạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới. Độ dốc lớn còn gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi.
Ở vùng núi, khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao. Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao l00 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C. Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn.
Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao, gần giống như khi chúng ta đi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao.
Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh. Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng.
Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe doạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới. Độ dốc lớn còn gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi.
Dựa vào hình 14.1 và thông tin trong bài, em hãy:
- Kể tên các cao nguyên, bồn địa, dãy núi và đồng bằng Bắc Mỹ.
- Trình bày sự phân hóa địa hình Bắc Mỹ theo chiều đông - tây.
- Các cao nguyên, bồn địa, dãy núi và đồng bằng Bắc Mỹ:
+ Cao nguyên: CN. La-bra-đô, CN. Cô-lô-ra-đô,...
+ Bồn địa Lớn.
+ Dãy núi: D. A-la-xca, D. Mác-ken-di, D. Bruc-xơ, D. A-pa-lat, D. Nê-va-đa,...
+ Đồng bằng: ĐB. Trung Tâm, ĐB. Duyên hải vịnh Mê-hi-cô, ĐB. Duyên hải Đại Tây Dương,...
- Theo chiều đông - tây, địa hình Bắc Mỹ phân hóa thành 3 khu vực:
+ Miền núi thấp và trung bình ở phía đông: gồm dãy núi già A-pa-lát, cao nguyên La-bra-do.
+ Miền đồng bằng: khu vực rộng lớn ở giữa, cao trung bình 200 - 500 m, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, gồm ĐB. Ca-na-đa, ĐB. Lớn, ĐB. Trung Tâm và đồng bằng duyên hải.
+ Núi cao: phân bố ở phía tây, địa hình hiểm trở nhất Bắc Mỹ, kéo dài 9 000 km theo chiều bắc nam.