Nêu khái niệm đa dạng sinh vật
nêu khái niệm sinh vật cơ thể sinh vật đa bào và đơn bào
-Sinh vật đa bào là những sinh vật bao gồm nhiều hơn một tế bào. Chúng là những sinh vật phức tạp có chức năng đa dạng. Mặt khác, sinh vật đơn bào còn được gọi là sinh vật đơn bào chỉ gồm một tế bào. Do đó, chúng có các quá trình sinh học đơn giản.
-Sinh vật đơn bào là các sinh vật mà cơ thể chỉ được cấu tạo từ một tế bào. Tế bào này có thể là sinh vật nhân sơ hoặc sinh vật nhân chuẩn. Một số sinh vật đơn bào có thể hợp tác với nhau để phát triển thành tập đoàn. Hầu hết các sinh vật nguyên sinh đều là đơn bào.1.Nêu khái niệm, vai trò của đa dạng sinh học.
tham khảo nếu đúng :
– Đa dạng sinh học là yếu tố quyết định tính ổn định và là cơ sở sinh tồn của sự sống cho trái đất và của các hệ sinh thái tự nhiên. Bởi vì nó làm cân bằng số lượng cá thể giữa các loài và đảm bảo cho khống chế sinh học cho các loài với cá thể được tiếp nhận trong hệ sinh thái.Tham khảo:
Đa dạng sinh học được hiểu là sự phong phú, đa dạng về nguồn gen, giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
– Đa dạng sinh học là yếu tố quyết định tính ổn định và là cơ sở sinh tồn của sự sống cho trái đất và của các hệ sinh thái tự nhiên. Bởi vì nó làm cân bằng số lượng cá thể giữa các loài và đảm bảo cho khống chế sinh học cho các loài với cá thể được tiếp nhận trong hệ sinh thái.
-Đa dạng sinh học là nguồn tài nguyên quý giá đối với tự nhiên và con người
-Trong tự nhiên đa dạng sinh học góp phần bảo vệ đất bảo vệ nước ,chắn sóng ,chắn gió ,điều hòa khí hậu .......................
-Đ ối với thực tiễn đa dạng sinh học cung cấp các sản phẩm sinh học cho con người như : lương thực, thực phẩm, dược liệu,...
1.Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể gồm những quá trình nào?
2.Nêu khái niệm đa dạng sinh học?
- Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể cung cấp các chất dinh dưỡng, oxi cho tế bào và nhận từ tế bào các sản phẩm phân hủy, khí CO2 để thải ra môi trường.
- Đa dạng sinh học (Biodiversity) là một khái niệm nói lên sự phong phú về nguồn gen, loại sinh vật trong hệ sinh thái và các hệ sinh thái trong tự nhiên.
3 quá trình:trao đổi nước, sự dinh dưỡng và trao đổi khí
nêu :
a , khái niệm đột biến GEN và các dạng đột biến GEN
b , khái niệm và các dạng đột biến cấu trúc NST ? nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc NST ? tại sao đột biến cấu trúc NST thường gây hại cho sinh vật
c , khái niệm và các dạng đột số lượng NST
tham khảo nhé
a)Khái niệm và các dạng đột biến gen. - Đột biến gen là những biến đổi nhỏ xảy ra trong cấu trúc của gen. Những biến đổi này thường liên quan đến 1 cặp nuclêôtit (đột biến điểm) hoặc 1 số cặp nuclêôtit. - Trong tự nhiên, các gen đều có thể bị đột biến nhưng với tần số thấp (10-6 – 10-4).
b):
+khái niệm : Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi xảy ra trong cấu trúc của NST
+chủ yếu là do tác nhân ngoại cảnh hay trong tế bào. Có thể quan sát dưới kính hiển vi quang học. Các thể mất đoạn, thêm đoạn làm thay đổi chất liệu di truyền, thường gây tác hại cho cơ thể, nhất là cơ thể người.
+Đột biến cấu trúc NST gây hại cho con người và sinh vật vì trải qua quá trình tiên hóa lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hòa trên NST. Đột biến cấu trúc NST làm mất đi sự hài hòa này, gây ra các rối loạn trên cấu trúc NST nên thường gây hại cho sinh vật.
c)
tham khảo nhé
c) là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hoặc 1 số cặp NST tương đồng (đột biến dị bội - lệch bội) hoặc xảy ra ở tất cả các cặp NST (đột biến đa bội). - Đột biến số lượng NST bao gồm: + Đột biến lệch bội. + Đột biến đa bội: tự đa bội (chẵn và lẻ), dị đa bội.
Khái niệm đa dạng sinh học ( Tóm gọn các ý trong sách )
Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
Theo Công ước Đa dạng sinh học, khái niệm "Đa dạng sinh học" (biodiversity, biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần,...; ...
Nêu khái niệm, các dạng và cơ chế phát sinh đột biến gen .
TK
Khái niệm: đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan đến 1 hoặc 1 số cặp nucleotit, xảy ra tại 1 điểm nào đó trên ADN.
* Các dạng đột biến gen: mất 1 cặp nucleotit, thêm 1 cặp nucleotit và thay thế 1 cặp nucleotit
- Mất 1 cặp nucleotit: là đột biến làm mất 1 cặp nucleotit trong gen
- Thêm 1 cặp nucleotit: là đột biến làm thêm 1 cặp nucleotit trong gen
- Thay thế cặp nucleotit: là đột biến làm thay thế cặp nucleotit này thành cặp nucleotit khác trong gen
* Cơ chế phát sinh đột biến gen:
- Do sự kết cặp không đúng trong nhân đôi ADN: bazo nito thuộc dạng hiếm, có những chỗ liên kết hidro bị thay đổi làm chúng kết cặp không đúng trong quá trình nhân đôi dẫn đến phát sinh đột biến gen
- Do sự sai sót ngẫu nhiên của enzim ADN - polimeraza làm cho các nucleotit liên kết với nhau không theo nguyên tắc bổ sung --> đột biến gen
- Do tác động của tác nhân gây đột biến:
+ Tác nhân vật lý (tia tử ngoại) làm 2 bazo Timin trên cùng 1 mạch ADN liên kết với nhau --> phát sinh đột biến gen
+ Tác nhân hóa học: VD: 5 - brôm uraxin (5BU) là chất đồng đẳng của Timin làm thay thế A-T bằng G-X
+ Tác nhân sinh học: 1 số virut cũng gây đột biến gen như virut viêm gan B, virut hecpet
* Tính chất biểu hiện chủ yếu của đột biến gen là có hại cho cơ thể sinh vật
*Đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật vì đột biến gen thể hiện ra kiểu hình. Chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên. Từ đó gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp protein.
Tham khảo
- Là những biến đổi nhỏ xảy ra trong cấu trúc của gen. Những biến đổi này liên quan đến một cặp nuclêôtit (đột biến điểm) hoặc một số cặp nuclêôtit.
a) Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit
- Một cặp nuclêôtit riêng lẻ trên ADN được thay thế bằng một cặp nuclêôtit khác.
- Hệ quả: làm thay đổi trình tự axit amin trong prôtêin → thay đổi chức năng của prôtêin.
b) Đột biến thêm hay mất một hoặc một số cặp nuclêôtit
- Đột biến làm mất đi hay thêm vào một hoặc một số cặp nuclêôtit trong gen.
- Hệ quả: mã di truyền bị đọc sai kể từ vị trí xảy ra đột biến → làm thay đổi trình tự axit amin trong chuỗi pôlipeptit → thay đổi chức năng của prôtêin.
Theo kênh VOV.vn: “Săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã làm suy giảm đa dạng sinh học, gây ra nguy cơ tạo nên đợt tuyệt chủng lần thứ 6, đe dọa đến sự tồn tại của con người.”
Từ thông tin trên, em hãy đưa ra khái niệm đa dạng sinh học có ý nghĩa gì? Biểu hiện rõ nét nhất thông qua số liệu nào?
Giúp mk vs ạ mk đg cần gấp ;-;
nêu khái niệm vật liệu dẫn từ khái niệm vật liệu cách điện nêu ví dụ
mình cần gấp giúp mình với
nêu khái niệm sinh trưởng và phát triển
lấy vd minh họa
nêu các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
1 . Sinh trưởng: là sự tăng lên về kích thước, khối lượng và thể tích của tế bào , mô, cơ quan của cơ thể thực vật.
Ví dụ :Sự tăng vế số lựơng lá trên cây, sự dài ra của rễ, tăng kích thước của cánh hoa
Phát triển : là toàn bộ những biến đổi bên trong diễn ra theo chu trình sống dẫn đến những thay đổi về chức năng sinh lý và phát sinh hình thái của cơ thể thực vật.
Ví dụ : Từ hạt hình thành cây mầm.
Từ mô phân sinh đỉnh phân hóa hình thành hoa. Sự thụ tinh hình thành hạt ....
Sự phát triển bao gồm 3 quá trình liên quan với nhau : sự sinh trưởng , phân hóa và phát sinh hình thái.
2. Quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật có thể trải qua biến thái hoặc không qua biến thái.
- Biến thái là sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lí của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra.
- Dựa vào biến thái người ta phân chia phát triển của động vật thành các kiểu sau:
* Phát triển không qua biến thái
* Phát triển qua biến thái:
+ Phát triển qua biến thái hoàn toàn
+ Phát triển qua biến thái không hoàn toàn
1.-sinh trưởng là sự thay đổi (tăng lên) về khối lượng, số lượng,thể tích( về lượng nói chung)
-phát triển là sự thay đổi về chất nói chung