Bài 8: Gọi số người của đội I; đội II; đội III lần lượt là a(người), b(người), c(người)
(Điều kiện: a,b,c∈N*)
Vì đội I; đội II; đội III lần lượt hoàn thành công việc trong 5 ngày; 8 ngày; 10 ngày nên ta có: 5a=8b=10c
=>\(\frac{5a}{40}=\frac{8b}{40}=\frac{10c}{40}\)
=>\(\frac{a}{8}=\frac{b}{5}=\frac{c}{4}\)
Đội thứ ba có ít hơn đội thứ nhất là 4 người nên a-c=4
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\frac{a}{8}=\frac{b}{5}=\frac{c}{4}=\frac{a-c}{8-4}=\frac44=1\)
=>\(\begin{cases}a=1\cdot8=8\\ b=1\cdot5=5\\ c=1\cdot4=4\end{cases}\) (nhận)
Vậy: số người của đội I; đội II; đội III lần lượt là 8(người), 5(người), 4(người)
Bài 7: Gọi số sản phẩm người thứ nhất, người thứ hai và người thứ ba làm được trong một giờ lần lượt là a(sản phẩm), b(sản phẩm), c(sản phẩm)
(Điều kiện: a,b,c∈N*)
Vì người thứ nhất, người thứ hai, người thứ ba lần lượt hoàn thành công việc trong 9 giờ; 6 giờ; 7h30p=7,5 giờ nên ta có:
9a=6b=7,5c
=>6a=4b=5c
=>\(\frac{6a}{60}=\frac{4b}{60}=\frac{5c}{60}\)
=>\(\frac{a}{10}=\frac{b}{15}=\frac{c}{12}\)
Trong 1 giờ, người thứ hai làm được nhiều hơn người thứ ba là 3 sản phẩm nên b-c=3
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\frac{a}{10}=\frac{b}{15}=\frac{c}{12}=\frac{b-c}{15-12}=\frac33=1\)
=>\(\begin{cases}a=10\cdot1=10\\ b=15\cdot1=15\\ c=12\cdot1=12\end{cases}\) (nhận)
Vậy: số sản phẩm người thứ nhất, người thứ hai và người thứ ba làm được trong một giờ lần lượt là 10(sản phẩm), 15(sản phẩm), 12(sản phẩm)
Bài 6: Gọi số quyển vở loại I; loại II; loại III mà người đó mua lần lượt là a(quyển), b(quyển), c(quyển)
(Điều kiện: a,b,c∈N*)
Vì số tiên phải trả cho mỗi loại vở là bằng nhau nên ta có: 8000a=6000b=5000c
=>8a=6b=5c
=>\(\frac{8a}{120}=\frac{6b}{120}=\frac{5c}{120}\)
=>\(\frac{a}{15}=\frac{b}{20}=\frac{c}{24}\)
Tổng số quyển vở là 118 quyển nên a+b+c=118
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\frac{a}{15}=\frac{b}{20}=\frac{c}{24}=\frac{a+b+c}{15+20+24}=\frac{118}{59}=2\)
=>\(\begin{cases}a=2\cdot15=30\\ b=2\cdot20=40\\ c=2\cdot24=48\end{cases}\) (nhận)
vậy: số quyển vở loại I; loại II; loại III mà người đó mua lần lượt là 30(quyển), 40(quyển), 48(quyển)
Bài 5: Tổng số người của đội sau khi tăng thêm 8 người là:
40+8=48(người)
Thời gian hoàn thành thực tế la:
\(40\cdot12:48=10\) (giờ)
Thời gian hoàn thành giảm thành là:
12-10=2(giờ)
Bài 4: Gọi thời gian đi và thời gian về lần lượt là a(giờ), b(giờ)
(Điều kiện: a>0; b>0)
Độ dài quãng đường từ A đến B là 40a(km)
Độ dài quãng đường từ B về A là 50b(km)
Do đó, ta có: 40a=50b
=>4a=5b
=>\(\frac{a}{5}=\frac{b}{4}\)
Tổng thời gian đi và về là 3h36p=3,6 giờ nên a+b=3,6
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\frac{a}{5}=\frac{b}{4}=\frac{a+b}{5+4}=\frac{3.6}{9}=0.4\)
=>\(\begin{cases}a=0,4\cdot5=2\\ b=0,4\cdot4=1,6\end{cases}\) (nhận)
Vậy: thời gian đi và thời gian về lần lượt là 2(giờ), 1,6(giờ)
Câu 6: \(\lim_{x\to1^{-}}f\left(x\right)=\lim_{x\to1^{-}}x^2+x=1^2+1=2\)
\(\lim_{x\to1^{+}}f\left(x\right)=m^2\cdot1+1=m^2+1\)
f(1)=2
Để hàm số liên tục tại x=1 thì \(m^2+1=2\)
=>\(m^2=1\)
=>m=1 hoặc m=-1
=>Tổng các giá trị m thỏa mãn là 1+(-1)=0
Câu 4:
\(\lim_{x\to3^{+}}f\left(x\right)=\lim_{x\to3^{+}}\frac{x^2-5x+6}{\sqrt{4x-3}-x}\)
\(=\lim_{x\to3^{+}}\frac{\left(x-2\right)\left(x-3\right)}{\frac{4x-3-x^2}{\sqrt{4x-3}+x}}=\lim_{x\to3^{+}}\frac{\left(x-2\right)\left(x-3\right)}{\frac{-\left(x-3\right)\left(x-1\right)}{\sqrt{4x-3}+x}}=\lim_{x\to3^{+}}\frac{x-2}{-\frac{\left(x-1\right)}{\sqrt{4x-3}+x}}\)
\(=\frac{3-2}{-\frac{\left(3-1\right)}{\sqrt{4\cdot3-3}+3}}=\frac{1}{-\frac{2}{\sqrt{12-3}+3}}=1:\frac{-2}{\sqrt9+3}=1:\frac{-2}{6}=1\cdot\frac{6}{-2}=-3\)
\(\lim_{x\to3^{-}}f\left(x\right)=\lim_{x\to3^{-}}1-m^2x=1-m^2\cdot3=-3m^2+1\)
\(f\left(3\right)=1-m^2\cdot3=1-3m^2\)
Để hàm số liên tục tại x=3 thì \(-3m^2+1=-3\)
=>\(-3m^2=-4\)
=>\(m^2=\frac43\)
=>\(m=\pm\frac{2}{\sqrt3}\)
mà m>0
nên \(m=\frac{2}{\sqrt3}\)
=>a=-2; b=3
a-b=-2-3=-5
giúp e nha
Câu 2:
\(\lim_{t\to5^{-}}v\left(t\right)=\lim_{t\to5^{-}}10+a=10+a\)
\(v\left(5\right)=10+a\)
\(\lim_{t\to5^{+}}v\left(t\right)=\lim_{t\to5^{+}}5^2-5\cdot5+10=10\)
Để v(t) liên tục khi t=5 thì 10+a=10
=>a=0
Câu 1:, \(\lim_{x\to1^{+}}f\left(x\right)=\lim_{x\to1^{+}}x^2-3x-4=1^2-3\cdot1-4=1-3-4=-6\)
\(f\left(1\right)=1^2-3\cdot1-4=1-3-4=-2-4=-6\)
\(\lim_{x\to1^{-}}f\left(x\right)=\lim_{x\to1^{-}}m=m\)
Để hàm số liên tục tại x=1 thì m=-6
Cho đường tròn (O) và một điểm A nằm trên đường tròn đó. Vẽ đường tròn (I) đi qua O và tiếp xúc trong với đường tròn (O) tại A. Qua A vẽ tiếp tuyến chung xy với hai đường tròn. Dây AC của đường tròn (O) cắt đường tròn (I) tại M. Tia CO cắt đường tròn tâm I tại N. Đường thẳng OM cắt xy và tia AN lần lượt tại B và D. Chứng minh rằng:
1. MA=MC
2. BC là tiếp tuyến của (O)
Do ∆ABC cân tại A (gt)
⇒ AB = AC và ∠ABC = ∠ACB = (180⁰ - ∠BAC) : 2
Do BD là phân giác của ∠ABC (gt)
⇒ ∠ABD = ∠CBD = ∠ABC : 2
Do CE là phân giác của ∠ACB (gt)
⇒ ∠ACE = ∠BCE = ∠ACB : 2
Mà ∠ABC = ∠ACB (cmt)
⇒ ∠ABD = ∠ACE
Xét ∆ABD và ∆ACE có:
∠A chung
AB = AC (cmt)
∠ABD = ∠ACE (cmt)
⇒ ∆ABD = ∆ACE (g-c-g)
⇒ AD = AE (hai cạnh tương ứng)
⇒ ∆ADE cân tại A
⇒ ∠AED = ∠ADE = (180⁰ - ∠EAD) : 2 = (180⁰ - ∠BAC) : 2
Mà ∠ABC = (180⁰ - ∠BAC) : 2 (cmt)
⇒ ∠AED = ∠ABC
Mà ∠AED và ∠ABC là hai góc đồng vị
⇒ ED // BC
⇒ BEDC là hình thang (1)
Do ∠ABC = ∠ACB (cmt)
⇒ ∠EBC = ∠DCB (2)
Từ (1) và (2) suy ra BEDC là hình thang cân (3)
Do DE // BC (cmt)
⇒ ∠EDB = ∠CBD (so le trong)
Do ∠ABD = ∠CBD (cmt)
⇒ ∠EBD = ∠CBD
Mà ∠CBD = ∠EDB (cmt)
⇒ ∠EDB = ∠EBD
⇒ ∆EBD cân tại E
⇒ ED = EB (4)
Từ (3) và (4) suy ra BEDC là hình thang cân có đáy nhỏ bằng cạnh bên
gấppppppppppppppppppp ạ
Cho hình thang ABCD (AB// CD) , M là trung điểm của CD. Gọi E là giao điểm của AC và BM, F là giao điểm của BD và AM . Đường thẳng EF cắt BC và AD lần lượt tại G và H . a) Chứng minh rằng EA/EC = 2AB/ CD b) Chứng minh rằng EF//CD c) Chứng minh rằng GE=EF=FH
a: Xét ΔEAB và ΔECM có
\(\hat{EAB}=\hat{ECM}\) (hai góc so le trong, AB//CM)
\(\hat{AEB}=\hat{CEM}\) (hai góc đối đỉnh)
Do đó: ΔEAB~ΔECM
=>\(\frac{EA}{EC}=\frac{AB}{CM}=\frac{AB}{0,5CD}=\frac{2AB}{CD}\)
b: Xét ΔFBA và ΔFDM có
\(\hat{FBA}=\hat{FDM}\) (hai góc so le trong, BA//DM)
\(\hat{BFA}=\hat{DFM}\) (hai góc đối đỉnh)
Do đó: ΔFBA~ΔFDM
=>\(\frac{FB}{FD}=\frac{FA}{FM}=\frac{AB}{DM}=\frac{2AB}{DC}\)
=>\(\frac{FB}{FD}=\frac{FA}{FM}=\frac{EA}{EC}\)
Xét ΔAMC có \(\frac{AF}{FM}=\frac{AE}{EC}\)
nên EF//MC
=>EF//CD
c: Xét ΔBMC có EG//MC
nên \(\frac{EG}{MC}=\frac{BE}{BM}\) (1)
Xét ΔBDM có FE//DM
nên \(\frac{FE}{DM}=\frac{BE}{BM}\) (2)
Từ (1),(2) suy ra \(\frac{EG}{MC}=\frac{FE}{DM}\)
mà MC=DM
nên EG=FE(3)
Xét ΔAMC có FE//MC
nên \(\frac{FE}{MC}=\frac{AF}{AM}\) (4)
Xét ΔADM có FH//DM
nên \(\frac{FH}{DM}=\frac{AF}{AM}\) (5)
Từ (4),(5) suy ra \(\frac{FE}{MC}=\frac{FH}{DM}\)
mà MC=DM
nên FE=FH(6)
Từ (3),(6) suy ra FE=FH=EG
cho tam giác ABC vuông tại A ,gọi M là tđ BC kẻ MD vuông góc với AB ,ME vuông góc với AC
a/tg ADME là hình gì ?
b/cho MD =9,5 cm .Tính độ dài AC
c/vẽ tpg(tia phân giác) góc AEB cắt AB tại H vẽ tpg BEC cắt BC tại K .CMR HK // AC (cấm dùng định lý ta-lét nhá)
Ai làm đc làm giúp mình nhé!!!
a: Xét tứ giác ADME có \(\hat{ADM}=\hat{AEM}=\hat{DAE}=90^0\)
nên ADME là hình chữ nhật
b: Ta có: MD⊥AB
AC⊥BA
Do đó: MD//AC
Xét ΔABC có
M là trung điểm của BC
MD//AC
Do đó:D là trung điểm của AB
Xét ΔABC có
M,D lần lượt là trung điểm của BC,BA
=>MD là đường trung bình của ΔABC
=>\(MD=\frac{AC}{2}\)
=>\(AC=2\cdot MD=2\cdot9,5=19\left(\operatorname{cm}\right)\)
c: Xét ΔEAB có EH là phân giác
nên \(\frac{AH}{HB}=\frac{EA}{EB}\) (1)
Xét ΔEBC có EK là phân giác
nên \(\frac{CK}{KB}=\frac{CE}{EB}\) (2)
Xét ΔABC có
M la trung điểm của BC
ME//AB
Do đó: E là trung điểm của AC
=>EA=EC(3)
Từ (1),(2),(3) suy ra \(\frac{CK}{KB}=\frac{AH}{HB}\)
=>\(\frac{BK}{BC}=\frac{BH}{BA}\)
Xét ΔBKH và ΔBCA có
\(\frac{BK}{BC}=\frac{BH}{BA}\)
góc KBH chung
Do đó: ΔBKH~ΔBCA
=>\(\hat{BKH}=\hat{BCA}\)
mà hai góc này là hai góc ở vị trí đông vị
nên KH//AC
Cho tam giác ABC vuông tại A, đường trung tuyến AM. Gọi D là trung điểm của AB, E là điểm đối xứng với M qua D. a. Chứng minh rằng điểm E đối xứng với điểm M qua AB. b. Các tứ giác AEMC, AEBM là hình gì? Vì sao? c. Cho BC = 4cm, tính chu vi tứ giác AEBM.
a: Xét ΔABC có
M,D lần lượt là trung điểm của BC,BA
=>MD là đường trung bình của ΔABC
=>MD//AC
=>MD⊥AB tại D
Ta có: AB⊥ME tại D
D là trung điểm của ME
Do đó: AB là đường trung trực của ME
=>E đối xứng M qua BA
b: Xét tứ giác AMBE có
D là trung điểm chung của AB và ME
=>AMBE là hình bình hành
Hình bình hành AMBE có AB⊥ME
nên AMBE là hình thoi
=>AE//MB và AE=MB
AE//MB
=>AE//MC
AE=MB
MB=MC
Do đó: AE=MC
Xét tứ giác AEMC có
AE//MC
AE=MC
Do đó: AEMC là hình bình hành
c: M là trung điểm của BC
=>\(BM=\frac{BC}{2}=\frac42=2\left(\operatorname{cm}\right)\)
Chu vi hình thoi AMBE là:
\(C_{AMBE}=4\cdot BM=4\cdot2=8\left(\operatorname{cm}\right)\)
gấp gấp ạ
a: Gọi O là trung điểm của AB
=>O là tâm đường tròn đường kính AB
Xét (O) có
ΔAEB nội tiếp
AB là đường kính
Do đó: ΔAEB vuông tại E
=>BE⊥AC tại E
Xét (O) có
ΔADB nội tiếp
AB là đường kính
Do đó: ΔADB vuông tại D
=>AD⊥BC tại D
ΔABC cân tại A
mà AD là đường cao
nên D là trung điểm của BC và AD là phân giác của góc BAC
ΔBEC vuông tại E
mà ED là đường trung tuyến
nên DE=DB
=>ΔDEB cân tại D
b: Xét tứ giác AEDB có \(\hat{AEB}=\hat{ADB}=90^0\)
nên AEDB là tứ giác nội tiếp
=>\(\hat{DBE}=\hat{DAE}\)
=>\(\hat{CBE}=\hat{CAD}=\frac12\cdot\hat{CAB}\)