Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Trung
Xem chi tiết

Trong sinh vật vi khuẩn, một số gen cùng thực hiện một chức năng thường được sơở thành một operon chung (như operon lac). Việc điều hoà theo kiểu operon giúp “bật” hoặc “tắt” đồng thời nhiều gen liên quan trong cùng lúc. Yâu điều này giúc vi khuẩn điều hoà hoạt động trên toàn bộ các gen mã hoá enzyme phân giải lactose chỉ khi môi trường có lactose, giảm lãng phí năng lượng. Khi không có lactose, protein ức chế bám vào vùng vận hành ngăn cả cụm gen không được phiên mã. Khi có lactose, chất cảm ứng gắn vào protein ức chế, khiến nó rời khỏi vùng vận hành; cả nhóm gen trong operon được phiên mã và dịch mã cùng lúc. Như vậy, vi khuẩn phản ứng nhanh và tiết kiệm năng lượng khi thay đổi môi trường.

TRƯƠNG THÀNH AN
Xem chi tiết
Trương Hữu Quốc Hiển
16 tháng 9 lúc 21:58

Báo cáo bài thực hành: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào Mục đích: Quan sát và nhận biết hình dạng, cấu tạo cơ bản của một số loại tế bào đã học. Phân biệt được sự khác nhau giữa các loại tế bào. Vật liệu và dụng cụ: Kính hiển vi. Lam kính, lamen. Mẫu vật: Tế bào thực vật (ví dụ: vảy hành tây, lá cây rong đuôi chó), tế bào động vật (ví dụ: tế bào biểu bì vảy cá, tế bào niêm mạc miệng). Nước cất. Pipet. Kim mũi mác, kẹp. Tiến hành: bước 1: Chuẩn bị mẫu vật Tế bào thực vật: Lấy một vảy hành tây, dùng kẹp bóc một lớp biểu bì mỏng ở mặt trong. Đặt lớp biểu bì lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất, dùng kim mũi mác dàn phẳng. Đậy lamen nhẹ nhàng, tránh bọt khí. Tế bào động vật: Dùng tăm bông nhẹ nhàng cạo lớp niêm mạc bên trong má. Trộn mẫu vật với một giọt nước cất trên lam kính. Đậy lamen nhẹ nhàng. bước 2 2: Quan sát dưới kính hiển vi Đặt lam kính đã chuẩn bị lên bàn kính hiển vi. Điều chỉnh độ phóng đại từ nhỏ đến lớn để quan sát rõ hơn. Xác định các thành phần chính của tế bào (thành tế bào, màng tế bào, chất tế bào, nhân). bước 3: Vẽ hình và ghi chép Vẽ lại hình dạng và cấu tạo của các loại tế bào đã quan sát được. Ghi chú các thành phần của tế bào. Ghi lại những điểm khác biệt giữa tế bào thực vật và tế bào động vật. Kết quả quan sát: Tế bào thực vật (ví dụ: tế bào vảy hành tây): Hình dạng: Thường có hình khối rõ ràng, góc cạnh. Cấu tạo: Có thành tế bào dày bên ngoài màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào. Có thể thấy không bào lớn. Tế bào động vật (ví dụ: tế bào niêm mạc miệng): Hình dạng: Thường có hình dạng không cố định, tròn hoặc bầu dục. Cấu tạo: Có màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào. Không có thành tế bào và không bào lớn. Nhận xét và kết luận: Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên cơ thể sống. Tế bào thực vật và tế bào động vật có những điểm tương đồng (đều có màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào) và những điểm khác biệt rõ rệt (tế bào thực vật có thành tế bào và không bào lớn, tế bào động vật thì không).

lbgiko
Xem chi tiết
Lan Hương Nguyễn
11 tháng 9 lúc 21:07

Có nhé Đột biến gen hoàn toàn có thể xảy ra ở sinh vật sinh sản vô tính, vì: Đột biến gen là sự thay đổi trong cấu trúc của phân tử ADN (như thay thế, mất, thêm, đảo một cặp nuclêôtit). Quá trình này diễn ra ngẫu nhiên trong quá trình nhân đôi ADN, khi tế bào phân chia (kể cả nguyên phân trong sinh sản vô tính). Vì sinh vật sinh sản vô tính không có sự tổ hợp lại gen từ bố mẹ khác nhau, nguồn biến dị chủ yếu của chúng là đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể.

Lan Hương Nguyễn
11 tháng 9 lúc 21:09

Có nhé Đột biến gen hoàn toàn có thể xảy ra ở sinh vật sinh sản vô tính, vì: Đột biến gen là sự thay đổi trong cấu trúc của phân tử ADN (như thay thế, mất, thêm, đảo một cặp nuclêôtit). Quá trình này diễn ra ngẫu nhiên trong quá trình nhân đôi ADN, khi tế bào phân chia (kể cả nguyên phân trong sinh sản vô tính). Vì sinh vật sinh sản vô tính không có sự tổ hợp lại gen từ bố mẹ khác nhau, nguồn biến dị chủ yếu của chúng là đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể. Ví dụ: Ở vi khuẩn, mặc dù chúng sinh sản vô tính bằng phân đôi, nhưng đột biến gen vẫn có thể xảy ra, tạo ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc. Ở thực vật sinh sản bằng chồi, củ (khoai tây, gừng…), đột biến gen có thể làm thay đổi màu sắc hoa, quả…

mochi_cute10
11 tháng 9 lúc 21:38

có nha bạn!

--Chúc bạn học tốt!!--

Ẩn danh
Xem chi tiết
Hồ Lê Phương Nhi
10 tháng 9 lúc 21:19

1. Hệ vận động
2. Hệ tuần hoàn
3. Hệ hô hấp
4. Hệ tiêu hóa
5 Hệ thần kinh
6 Hệ bài tiết
7 Hệ nội tiết
8 Hệ sinh dục

Ẩn danh
Xem chi tiết
Trịnh Long
16 tháng 8 lúc 16:06

Trung
Xem chi tiết
Tran Phuc Giang Thi
31 tháng 7 lúc 22:30

Mình không rõ nữa. Thông thường thì đến thi cuối kì hoặc giữa kì thì mới có livesteam trên facebook của OLM, nhưng chủ yếu về toán hoặc văn thôi. Để biết thêm thông tin, bạn vui lòng hỏi thêm cô Thương Hoài bên OLM hoặc thầy Hà Đức Thọ trên Hoc24 nhé!

Trịnh Thị Ngọc Lâm
Xem chi tiết

image.png

Trịnh Long
Xem chi tiết
Nguyêm Nguyên
25 tháng 7 lúc 7:35

**C1: Cơ quan chính của quá trình quang hợp ở thực vật?** -> Cơ quan chính của quá trình quang hợp ở thực vật là lá cây, đặc biệt là các tế bào chứa lục lạp. **C2: Quang hợp lấy gì và thải gì ra khỏi môi trường?** -> Dựa vào đoạn trích, quang hợp lấy khí cacbonic (CO2) từ môi trường và thải khí oxy (O2) ra môi trường. **C3: Phương trình tổng quát quang hợp? (Điều kiện của quang hợp?)** -> Phương trình tổng quát của quang hợp: image.png Điều kiện của quang hợp: ánh sáng (ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo), chất diệp lục (có trong lá cây), nước và khí cacbonic. **C4: Sơ đồ pha sáng của quá trình quang hợp?** -> Pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra ở màng tilacoid của lục lạp, bao gồm các giai đoạn chính sau: 1. Hấp thụ ánh sáng: Diệp lục hấp thụ năng lượng ánh sáng. 2. Quang phân li nước: Năng lượng ánh sáng được sử dụng để phân tách phân tử nước thành các thành phần: electron, proton (H+) và oxy (O2). Oxy được giải phóng ra ngoài. 3. Tổng hợp ATP và NADPH: Electron và proton được sử dụng để tạo ra ATP (adenosine triphosphate) và NADPH (nicotinamide adenine dinucleotide phosphate), là các chất mang năng lượng hóa học. **C5: Chất kết hợp với CO2 đầu tiên là một phân tử hữu cơ và đó là chất gì?** -> Trong pha tối (chu trình Calvin) của quá trình quang hợp, chất kết hợp với CO2 đầu tiên là Ribulose-1,5-bisphosphate (RuBP). **C6: Nêu ra 3 ý nghĩa của quá trình quang hợp** -> Ba ý nghĩa của quá trình quang hợp: 1. Cung cấp oxy: Quang hợp tạo ra oxy, duy trì sự sống cho các sinh vật trên Trái Đất. 2. Hấp thụ CO2: Quang hợp giúp giảm lượng khí CO2 trong khí quyển, làm giảm hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu. 3. Tạo ra chất hữu cơ: Quang hợp tạo ra các chất hữu cơ (đường glucose) làm nguồn thức ăn và năng lượng cho thực vật và các sinh vật khác trong chuỗi thức ăn.

huynhf văn huy
Xem chi tiết

Khi làm bài tập về nguyên phân, giảm phân và thụ tinh, em cần nắm vững khái niệm và đặc điểm của từng quá trình:

- Nguyên phân: một tế bào mẹ mang bộ NST lưỡng bội 2n qua một lần nguyên phân tạo ra hai tế bào con 2n giống hệt nhau về số lượng và thành phần nhiễm sắc thể. Số NST trước và sau nguyên phân không thay đổi; số NST kép gấp đôi ở kì trung gian. Khi tính tổng số tế bào con thu được sau k lần nguyên phân, dùng công thức 2^k.

- Giảm phân: một tế bào mẹ 2n trải qua hai lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 giao tử đơn bội n. ở kì đầu I có sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc thể đồng dạng, tạo ra biến dị tổ hợp. Sau giảm phân số NST trong mỗi giao tử giảm còn một nửa. Số tế bào con = 4 (với mỗt tế bào ban đầu).

- Thụ tinh: hai giao tử đơn bội (n) kết hợp tạo hợp tử mang bộ NST lưỡng bội 2n. Số NST của hợp tử bằng tổng số NST của hai giao tử. Khi giải bài, cần xác định bộ NST của bố mẹ, sự giảm phân tạo giao tử và sự kết hợp trong thụ tinh. Khi làm bài tập, em nên vẽ sơ đồ phân bào, theo dõi số lượng NST và nhiễm sắc tử ở từng kì, và áp dụng các quy tắc trên. Cần chú ý đến hiện tượng trao đổi đoạn trong giảm phân để xác định số loại giao tử khác nhau.

Xem chi tiết

Mã đề 0429

Mã đề 215, Môn Sinh học, Kỳ thi THPTQG 2025, dành cho các thí sinh tự do.

Thi B00 trốn trong góc niệm phật :')))

Đề sinh dài thật sự