Nêu ý nghĩa của điều hoà biểu hiện đồng thời nhiều gene cùng lúc kiểu operon lac
Nêu ý nghĩa của điều hoà biểu hiện đồng thời nhiều gene cùng lúc kiểu operon lac
Trong sinh vật vi khuẩn, một số gen cùng thực hiện một chức năng thường được sơở thành một operon chung (như operon lac). Việc điều hoà theo kiểu operon giúp “bật” hoặc “tắt” đồng thời nhiều gen liên quan trong cùng lúc. Yâu điều này giúc vi khuẩn điều hoà hoạt động trên toàn bộ các gen mã hoá enzyme phân giải lactose chỉ khi môi trường có lactose, giảm lãng phí năng lượng. Khi không có lactose, protein ức chế bám vào vùng vận hành ngăn cả cụm gen không được phiên mã. Khi có lactose, chất cảm ứng gắn vào protein ức chế, khiến nó rời khỏi vùng vận hành; cả nhóm gen trong operon được phiên mã và dịch mã cùng lúc. Như vậy, vi khuẩn phản ứng nhanh và tiết kiệm năng lượng khi thay đổi môi trường.
Hãy viết báo cáo bài thực hành: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào đã học trong môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6 giúp mik với pls 😊
Báo cáo bài thực hành: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào Mục đích: Quan sát và nhận biết hình dạng, cấu tạo cơ bản của một số loại tế bào đã học. Phân biệt được sự khác nhau giữa các loại tế bào. Vật liệu và dụng cụ: Kính hiển vi. Lam kính, lamen. Mẫu vật: Tế bào thực vật (ví dụ: vảy hành tây, lá cây rong đuôi chó), tế bào động vật (ví dụ: tế bào biểu bì vảy cá, tế bào niêm mạc miệng). Nước cất. Pipet. Kim mũi mác, kẹp. Tiến hành: bước 1: Chuẩn bị mẫu vật Tế bào thực vật: Lấy một vảy hành tây, dùng kẹp bóc một lớp biểu bì mỏng ở mặt trong. Đặt lớp biểu bì lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất, dùng kim mũi mác dàn phẳng. Đậy lamen nhẹ nhàng, tránh bọt khí. Tế bào động vật: Dùng tăm bông nhẹ nhàng cạo lớp niêm mạc bên trong má. Trộn mẫu vật với một giọt nước cất trên lam kính. Đậy lamen nhẹ nhàng. bước 2 2: Quan sát dưới kính hiển vi Đặt lam kính đã chuẩn bị lên bàn kính hiển vi. Điều chỉnh độ phóng đại từ nhỏ đến lớn để quan sát rõ hơn. Xác định các thành phần chính của tế bào (thành tế bào, màng tế bào, chất tế bào, nhân). bước 3: Vẽ hình và ghi chép Vẽ lại hình dạng và cấu tạo của các loại tế bào đã quan sát được. Ghi chú các thành phần của tế bào. Ghi lại những điểm khác biệt giữa tế bào thực vật và tế bào động vật. Kết quả quan sát: Tế bào thực vật (ví dụ: tế bào vảy hành tây): Hình dạng: Thường có hình khối rõ ràng, góc cạnh. Cấu tạo: Có thành tế bào dày bên ngoài màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào. Có thể thấy không bào lớn. Tế bào động vật (ví dụ: tế bào niêm mạc miệng): Hình dạng: Thường có hình dạng không cố định, tròn hoặc bầu dục. Cấu tạo: Có màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào. Không có thành tế bào và không bào lớn. Nhận xét và kết luận: Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên cơ thể sống. Tế bào thực vật và tế bào động vật có những điểm tương đồng (đều có màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào) và những điểm khác biệt rõ rệt (tế bào thực vật có thành tế bào và không bào lớn, tế bào động vật thì không).
Đột biến gene có xảy ra ở sinh vật sinh sản vô tính không ạ?
Có nhé Đột biến gen hoàn toàn có thể xảy ra ở sinh vật sinh sản vô tính, vì: Đột biến gen là sự thay đổi trong cấu trúc của phân tử ADN (như thay thế, mất, thêm, đảo một cặp nuclêôtit). Quá trình này diễn ra ngẫu nhiên trong quá trình nhân đôi ADN, khi tế bào phân chia (kể cả nguyên phân trong sinh sản vô tính). Vì sinh vật sinh sản vô tính không có sự tổ hợp lại gen từ bố mẹ khác nhau, nguồn biến dị chủ yếu của chúng là đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể.
Có nhé Đột biến gen hoàn toàn có thể xảy ra ở sinh vật sinh sản vô tính, vì: Đột biến gen là sự thay đổi trong cấu trúc của phân tử ADN (như thay thế, mất, thêm, đảo một cặp nuclêôtit). Quá trình này diễn ra ngẫu nhiên trong quá trình nhân đôi ADN, khi tế bào phân chia (kể cả nguyên phân trong sinh sản vô tính). Vì sinh vật sinh sản vô tính không có sự tổ hợp lại gen từ bố mẹ khác nhau, nguồn biến dị chủ yếu của chúng là đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể. Ví dụ: Ở vi khuẩn, mặc dù chúng sinh sản vô tính bằng phân đôi, nhưng đột biến gen vẫn có thể xảy ra, tạo ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc. Ở thực vật sinh sản bằng chồi, củ (khoai tây, gừng…), đột biến gen có thể làm thay đổi màu sắc hoa, quả…
Tìm hiểu các hệ cơ quan trong cơ thể và vẽ sơ đồ tư duy khái quát về các hệ cơ quan đó (chung 1 sơ đồ)
1. Hệ vận động
2. Hệ tuần hoàn
3. Hệ hô hấp
4. Hệ tiêu hóa
5 Hệ thần kinh
6 Hệ bài tiết
7 Hệ nội tiết
8 Hệ sinh dục
Một gene bị đột biến mất đi 1% số lượng nuclêôtide. Do hiện tượng này dẫn đến phân từ protein gồm 1 chuỗi polypeptide do gene đột biến điều khiển tổng hợp giảm 2 amino acid. Biết trước khi bị đột biến gene chứa 20% ađênin. Số lượng từng loại nuclêôtide của gene trước khi bị đột biến là bao nhiêu? A. AT=480; G =C=720 C. A = T = 720; G = C =480 B. A = T = 240; G = C =360 D. A = T = 360; G = C =240
Cho em hỏi là học Sinh học thầy cô nào trên Facebook ổn ạ ?
Í là xem live chữa bài tập free ấy ạ =))
Mình không rõ nữa. Thông thường thì đến thi cuối kì hoặc giữa kì thì mới có livesteam trên facebook của OLM, nhưng chủ yếu về toán hoặc văn thôi. Để biết thêm thông tin, bạn vui lòng hỏi thêm cô Thương Hoài bên OLM hoặc thầy Hà Đức Thọ trên Hoc24 nhé!
Khi tế bào xôma của cây ngô nguyên phân liên tiếp 7 lần tạo ra các tế bào con.Trong quá trình nguyên phân tại một lần nguyên phân nào đó của một tế bào con bị rối loạn phân bào tạo nên tế bào 4n.Do đó kết thúc quá trình tạo ra 120 tế bào con
-Xác định tế bào con bị rối loạn ở lần nguyên phân số mấy ?
Giải thik chi tiết giúp mik nha
Có thể nói rằng , nếu không có cây cối thì cũng không có sự sống trên Trái Đất . Đây là sự thật , vì cây cối hút khí cacbonic để quang hợp rồi giải phóng ra một lượng lớn khí oxy , rất cần cho sự sống của con người . ... Quá trình quang hợp của cây xanh giúp Trái Đất tích lũy được một lượng oxy rất lớn , chiếm hàm lượng xấp xỉ 21% thể tích không khí . Đồng thời cây cối còn hấp thụ 1 lượng lớn cacbonic không ngừng tăng cao , làm trong sạch bầu khí quyển .
Trích '' Cây xanh quang hợp như thế nào ? ''
C1 : Cơ quan chính của quá trình quang hợp ở thực vật ? (5p)
->
C2 : Quang hợp lấy gì và thải gì ra khỏi môi trường ? ( 5p )
->
C3 : Phương trình tổng quát quang hợp ? ( Điều kiện của quang hợp ? ) ( 5p )
->
C4 : Sơ đồ pha sáng của quá trình quang hợp ? ( 2,5p )
->
C5 : Chất kết hợp với CO2 đầu tiên là một phân tử hữu cơ và đó là chất gì ? ( 2,5p )
->
C6 : Nêu ra 3 ý nghĩa của quá trình quang hợp ( 5p )
->
Trích cuộc thi Sinh học Biotest lần 1 do Trịnh Long tổ chức
Lưu ý: Trình bày rõ ràng, có thể tham khảo trên Internet và SGK nhưng không cop y nguyên!
**C1: Cơ quan chính của quá trình quang hợp ở thực vật?**
-> Cơ quan chính của quá trình quang hợp ở thực vật là lá cây, đặc biệt là các tế bào chứa lục lạp.
**C2: Quang hợp lấy gì và thải gì ra khỏi môi trường?**
-> Dựa vào đoạn trích, quang hợp lấy khí cacbonic (CO2) từ môi trường và thải khí oxy (O2) ra môi trường.
**C3: Phương trình tổng quát quang hợp? (Điều kiện của quang hợp?)**
-> Phương trình tổng quát của quang hợp:
Điều kiện của quang hợp: ánh sáng (ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo), chất diệp lục (có trong lá cây), nước và khí cacbonic.
**C4: Sơ đồ pha sáng của quá trình quang hợp?**
-> Pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra ở màng tilacoid của lục lạp, bao gồm các giai đoạn chính sau:
1. Hấp thụ ánh sáng: Diệp lục hấp thụ năng lượng ánh sáng.
2. Quang phân li nước: Năng lượng ánh sáng được sử dụng để phân tách phân tử nước thành các thành phần: electron, proton (H+) và oxy (O2). Oxy được giải phóng ra ngoài.
3. Tổng hợp ATP và NADPH: Electron và proton được sử dụng để tạo ra ATP (adenosine triphosphate) và NADPH (nicotinamide adenine dinucleotide phosphate), là các chất mang năng lượng hóa học.
**C5: Chất kết hợp với CO2 đầu tiên là một phân tử hữu cơ và đó là chất gì?**
-> Trong pha tối (chu trình Calvin) của quá trình quang hợp, chất kết hợp với CO2 đầu tiên là Ribulose-1,5-bisphosphate (RuBP).
**C6: Nêu ra 3 ý nghĩa của quá trình quang hợp**
-> Ba ý nghĩa của quá trình quang hợp:
1. Cung cấp oxy: Quang hợp tạo ra oxy, duy trì sự sống cho các sinh vật trên Trái Đất.
2. Hấp thụ CO2: Quang hợp giúp giảm lượng khí CO2 trong khí quyển, làm giảm hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu.
3. Tạo ra chất hữu cơ: Quang hợp tạo ra các chất hữu cơ (đường glucose) làm nguồn thức ăn và năng lượng cho thực vật và các sinh vật khác trong chuỗi thức ăn.
Phương pháp giải bài tập nguyên phân - giảm phân và thụ tinh
Khi làm bài tập về nguyên phân, giảm phân và thụ tinh, em cần nắm vững khái niệm và đặc điểm của từng quá trình:
- Nguyên phân: một tế bào mẹ mang bộ NST lưỡng bội 2n qua một lần nguyên phân tạo ra hai tế bào con 2n giống hệt nhau về số lượng và thành phần nhiễm sắc thể. Số NST trước và sau nguyên phân không thay đổi; số NST kép gấp đôi ở kì trung gian. Khi tính tổng số tế bào con thu được sau k lần nguyên phân, dùng công thức 2^k.
- Giảm phân: một tế bào mẹ 2n trải qua hai lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 giao tử đơn bội n. ở kì đầu I có sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc thể đồng dạng, tạo ra biến dị tổ hợp. Sau giảm phân số NST trong mỗi giao tử giảm còn một nửa. Số tế bào con = 4 (với mỗt tế bào ban đầu).
- Thụ tinh: hai giao tử đơn bội (n) kết hợp tạo hợp tử mang bộ NST lưỡng bội 2n. Số NST của hợp tử bằng tổng số NST của hai giao tử. Khi giải bài, cần xác định bộ NST của bố mẹ, sự giảm phân tạo giao tử và sự kết hợp trong thụ tinh. Khi làm bài tập, em nên vẽ sơ đồ phân bào, theo dõi số lượng NST và nhiễm sắc tử ở từng kì, và áp dụng các quy tắc trên. Cần chú ý đến hiện tượng trao đổi đoạn trong giảm phân để xác định số loại giao tử khác nhau.
[NÓNG - SỐT - DẺO: CẬP NHẬT ĐỀ THI CẤU TRÚC MỚI KỲ THI THPTQG 2025 - MÔN SINH HỌC]
Dưới đây là đề thi THPTQG 2025 môn Sinh, cấu trúc cũng không quá khó. Các em thử sức nha. Mã đề 0435.
Mã đề 215, Môn Sinh học, Kỳ thi THPTQG 2025, dành cho các thí sinh tự do.
Thi B00 trốn trong góc niệm phật :')))
Đề sinh dài thật sự