So với hai dòng thơ đầu, bức tranh đêm nguyên tiêu ở hai dòng thơ cuối có gì khác biệt? Theo bạn, dòng thơ thứ ba Yên ba thâm xứ đàm quân sự (Giữa nơi khói sóng thăm thẳm, bàn bạc việc quân) có vai trò gì trong việc tạo ra sự khác biệt đó?
26. Dòng nào sau đây dịch nghĩa cho câu thơ "Yên ba thâm xứ đàm quân sự" ?
A. Đêm nay, đêm rằm tháng giêng, trăng đúng lúc tròn nhất
B. Sông xuân, nước xuân tiếp giáp với trời xuân
C. Nơi sâu thẳm mịt mù khói sóng bàn việc quân hay
D. Nửa đêm quay về trăng đầy thuyền
Dòng nào sau đây dịch nghĩa cho câu thơ “Yên ba thâm xứ đàm quân sự”?
A. Đêm nay, đêm rằm tháng giêng, trăng đúng lúc tròn nhất
B. Sông xuân ,nước xuân tiếp giáp với trời xuân
C. Nơi sâu thẳm mịt mù khói sóng bàn việc quân
D. Nửa đêm quay về trăng đầy thuyền
Bài thơ này của ai và có tên là gì?
Đêm nay, rằm tháng giêng, trăng vừa tròn,
Nước sông xuân tiếp liền với màu trời xuân.
Giữa nơi khói sóng thăm thẳm, bàn bạc việc quân,
Nửa đêm trở về, thuyền chở đầy ánh trăng.
Mình nhớ không nhầm thì đấy là bài thơ\(\):
'' Rằm tháng Riêng''
Và do tác giả: Hồ Chí Minh sáng tác.
Chúc bạn học tốt!
ủng hộ nha! thanks nhiều.
Đây là bài : Rằm tháng giêng .
Của tác giả : Hồ Chí Minh .
~ ủng hộ nha ~
Bài thơ này của Bác Hồ và có tên là Rằm tháng Giêng .
Chúc bạn học tốt !
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên;
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.
1) Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Phương thức biểu đạt chính là gì?
2) Kể tên 2 bài thơ có cùng thể thơ mà em được học.
3) Xác định quan hệ từ trong các câu sau:
1. Thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt. PTBĐ: Biểu cảm
2. 2 bài thơ: Cảnh khuya, Nam quốc Sơn Hà
3. Câu nào em?
Trình bày cảm nghĩ về 2 câu thơ cuối "Yên ba thâm sứ đàm quân sự/ Dal bán quy lai nguyệt mãn thuyền".
( cảm ơn mn !)
Em tham khảo:
Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ kính yêu của nhân dân Việt Nam. Người được biết đến không chỉ với tư cách là một nhà hoạt động cách mạng, mà còn với vị trí của một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Trong số những tác phẩm Bác để lại, bài thơ “Rằm tháng giêng” là một tác phẩm nổi bật để lại trong lòng người đọc nhiều suy tư sâu sắc.
Trong bức tranh đó, con người xuất hiện với tư cách là chủ thể trữ tình:
“Yên ba thâm sứ đàm quân sự,”
(Nơi sâu thẳm mịt mù khói sóng bàn việc quân)
Đặt vào hoàn cảnh lúc bây giờ, mọi hoạt động cách mạng đều phải diễn ra một cách thầm lặng và kín đáo. Bởi vậy mà Bác Hồ cùng với các chiến sĩ mới lựa chọn thời điểm đêm khuya để bàn bạc việc quân. Đó là những việc quan trọng, có tính quyết định đến sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam.
“Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.”
(Nửa đêm quay về trăng đầy thuyền)
Vì quá hăng say bàn bạc việc quân, việc nước mà đến khi công việc xong xuôi thì trời cũng đã về khuya. Lúc này ánh trăng cũng sáng rõ hơn bao giờ hết. Hình ảnh “nguyệt mãn thuyền” muốn thể hiện sức lan tỏa mạnh mẽ của ánh trăng trong đêm rằm tháng giêng. H ai câu thơ cuối cho thấy phong thái ung dung, lạc quan, luôn tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng và tâm hồn giao cảm, hòa hợp với thiên nhiên của Bác Hồ.
Với thể thơ thất ngôn tứ tuyệt mang đậm nét cổ điển, cùng với việc sử dụng biện pháp tu từ, Hồ Chí Minh đã khắc họa hình ảnh thiên nhiên ở chiến khu Việt Bắc trong đêm trăng rằm tháng giêng thật sống động.
Rằm tháng giêng thể hiện được một tâm hồn thi sĩ đa sầu đa cảm. Cùng với đó, hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh hiện lên với phong thái ung dung, lạc quan và đầy lãng mạn.
Em hiểu gì về công việc củaBác cùng các chiến sĩ cách mạng qua câu thơ “Giữa dòng bàn bạc việc quân”?
Giải thích quan niệm về chí anh hùng của chủ thể trữ tình trong bài thơ. Theo bạn, cách thể hiện quan niệm ấy trong làm dòng thơ đầu, bốn dòng thơ tiếp theo và ba dòng thơ cuối có gì khác nhau?
- Người có chí anh hùng là người có chí lớn ở bốn phương, tung hoành giữa trời đất, ra sức phò vua giúp nước, giúp đời. Ngoài ra còn phải đem tài năng của mình thi thố với thiên hạ, làm nên công danh sự nghiệp, để lại tấm lòng son trong sử sách.
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên
Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên
Yên ba thâm xứ đàm quân sự
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.
(SGK7/140, Nguyên tiêu – Hồ Chí Minh)
1) Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Phương thức biểu đạt chính là gì?
2) Kể tên 2 bài thơ có cùng thể thơ mà em được học.
3) Xác định quan hệ từ trong các câu sau:
a. Lắng tai nghe thật kĩ, đâu đây có cái gì rung động như cánh của những con bướm mới ra ràng.
b. Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, trận địa là cả toàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại.
c. Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bị rất chu đáo cho con trước ngày khai trường. Còn điều gì để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được.
d. Giọng nói bà tôi đặc biệt trầm bổng, nghe như tiếng chuông đồng. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng như những đoá hoa. Khi bà tôi mỉm cười, hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, hiền dịu khó tả. Đôi mắt ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui và không bao giờ tắt. Mặc dù trên đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn tươi trẻ.
2 câu kia chị làm rồi em nhé!
3) Xác định quan hệ từ trong các câu sau:
a. Lắng tai nghe thật kĩ, đâu đây có cái gì rung động như cánh của những con bướm mới ra ràng.
b. Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, trận địa là cả toàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại.
c. Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bị rất chu đáo cho con trước ngày khai trường. Còn điều gì để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được.
d. Giọng nói bà tôi đặc biệt trầm bổng, nghe như tiếng chuông đồng. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng như những đoá hoa. Khi bà tôi mỉm cười, hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, hiền dịu khó tả. Đôi mắt ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui và không bao giờ tắt. Mặc dù trên đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn tươi trẻ.
Cho bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
"Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang xuân thuỷ tiếp xuân thiên;
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền"
a) Nêu ý nghĩa bài thơ
b) Tìm 1 điệp từ có trong bài thơ và nêu tác dụng
a) Rằm tháng giêng là bài thơ thất ngôn tứ tuyệt, mang phong vị Đường thi. Bài thơ có nét thơ cổ thể: con thuyền, trăng, sóng, xuân, nước xuân, trời xuân, khói sóng... điệu thơ thanh nhẹ. Trong khung cảnh ấy chất chiến sĩ là trung tâm. Bài thơ như một đoá hoa xuân, tinh hoa kết tụ tâm hồn trí tuệ, đạo đức Hồ Chí Minh.
b) Điệp từ "xuân" như những nốt nhấn, trong trẻo khiến sức sống bùng lên tỏa lan đất trời. Đêm trăng huyền diệu tràn ngập sức xuân tươi mới ấy tưởng như ở chốn bồng lai, nhưng thật ra đó là vẻ đẹp trần thế ngay giữa cuộc đời, nơi sông nước Việt Bắc – căn cứ địa cuộc kháng chiến chông Pháp thần thánh của dân tộc ta. Tưởng như thi nhân đang mở rộng cõi lòng để thu lấy sắc xuân của tạo vật, của đất trời trong cái nhìn hân hoan, giao cảm lạc quan với thiên nhiên.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
Đoạn thơ trên đã gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố (có cả những yếu tố không thuộc ngữ âm). Hãy phân tích :
- Nhịp điệu của các dòng thơ.
- Sự phối hợp các thanh trắc và bằng ở ba dòng thơ đầu và cách dùng toàn thanh bằng (điệp thanh) ở dòng cuối.
- Các yếu tố từ ngữ: từ láy, phép đối, phép lặp từ ngữ, phép nhân hoá.
- Phép lặp cú pháp
Đoạn thơ gợi ra khung cảnh vùng rừng núi hiểm trở, khúc khuỷu trên đường hành quân vất vả, gian lao của những người lính
- Nhịp điệu 4-3 ở ba câu thơ đầu
- Sự phối hợp các thanh T và B ở ba câu thơ đầu, câu thơ đầu thiên về vần T, câu 4 toàn vần B
→ Gợi không gian hiểm trở làm nổi bật hình ảnh những người lính Tây Tiến dũng mãnh, quả cảm
- Cuối khổ thơ toàn vần B gợi tả không khí thoáng đãng, rộng lớn trải trước mặt khi vượt qua con đường gian lao
- Các từ láy gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút.
- Sử dụng phép đối từ: Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm; ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống
Phép lặp từ ngữ: dốc, ngàn thước
Phép nhân hóa: súng ngửi trời
→ Khung cảnh núi rừng hiểm trở, tính khốc liệt của cuộc hành quân