Hãy giới thiệu một số hợp chất hữu cơ trong đời sống.
Hãy kể một số hợp chất hữu cơ chỉ chứa 2 nguyên tố cacbon, hidro, và việc sử dụng chúng trong đời sống hàng ngày.
Làm thế nào để biết đó là những hợp chất hữu cơ
Ví dụ metan dùng làm nhiên liệu, etilen dùng sản xuất nhựa PE (sản xuất một số vật dụng như chai lọ, bao bì,…).
Khi đốt có khí C O 2 tạo ra.
Hãy liệt kê một số hợp chất hữu cơ có ứng dụng trong đời sống và sản xuất.
Một số hợp chất hữu cơ có ứng dụng trong đời sống và sản xuất:
+ Saccharose (C12H22O11) trong đường kính.
+ Ethanol (C2H5OH) trong rượu, cồn rửa tay, cồn sát khuẩn...
+ Acetic acid (CH3COOH) trong giấm.
Sưu tầm tư liệu, giới thiệu về đời sống vật chất và tinh thần của một hoặc một số dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
(*) Giới thiệu về dân tộc Thái
Tên dân tộc: Thái
Nhóm dân tộc địa phương: Thái Đen, Thái Trắng
Dân số: 1.820.950 (năm 2019).
Ngôn ngữ: thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái (ngữ hệ Thái – Ka Đai)
Đời sống vật chất:
- Ăn:
+ Lương thực, thực phẩm chính gồm: gạo nếp, gạo tẻ; thị gia súc, gia cầm, cá… trên mâm cơm hằng ngày của họ phổ biến món ớt giã trộn muối, tỏi, có rau thơm, mùi, là hành, gọi chung là chéo.
+ Ưa thức ăn có các vị: cay, chua, đắng, chát, bùi, ít dùng các món ngọt, lợ, đậm, nồng…
+ Người Thái có thói quen uống rượu cần; hút thuốc lào bằng điếu ống tre, nứa
- Trang phục:
+ Các cô gái Thái mặc áo cánh ngắn, đủ màu sắc, đính khuy bạc, áo bó sát thân, ăn nhịp với chiếc váy vải màu thâm, hình ống; thắt eo bằng dải lụa màu xanh lá cây; đeo dây xà tích bạc ở bên hông. Phụ nữ Thái Ðen đội khăn piêu với các hình hoa văn thêu nhiều màu sắc rực rỡ.
+ Nam giới người Thái mặc quần cắt để thắt lưng; áo cánh xẻ ngực có túi ở hai bên gấu; ở áo của người Thái Trắng có thêm một túi bên ngực trái; cài khuy tết bằng dây vải. Màu quần áo phổ biến là đen, có thể màu gạch non, hoa kẻ sọc hoặc trắng. Ngày lễ mặc áo đen dài, xẻ nách, bên trong có một lần áo trắng, tương tự để mặc lót. Bình thường cuốn khăn đen theo kiểu mỏ rìu. Khi vào lễ cuốn dải khăn dài một sải tay.
- Nhà ở: người Thái ở nhà sàn, dáng vẻ khác nhau:
+ Nhà mái tròn khum hình mai rùa, hai đầu mai rùa, hai đầu mái hồi có khau cút;
+ Nhà 4 mái mặt bằng sàn hình chữ nhật gần vuông, hiên có lan can;
+ Nhà sàn dài, cao, mỗi gian hồi làm tiền sảnh;
+ Nhà mái thấp, hẹp lòng, gần giống nhà người Mường.
- Phương tiện vận chuyển:
+ Gánh là phổ biến, ngoài ra gùi theo kiểu chằng dây đeo vắt qua trán,
+ Người Thái dùng ngựa cưỡi, thồ hàng.
+ Ở dọc các con sông lớn họ rất nổi tiếng trong việc xuôi ngược bằng thuyền đuôi én.
Quan hệ xã hội: Cơ cấu xã hội cổ truyền được gọi là bản mường hay theo chế độ phìa tạo Tông tộc Thái gọi là Ðằm. Mỗi người có 3 quan hệ dòng họ trọng yếu:
+ ẢI Noong (tất cả các thành viên nam sinh ra từ một ông tổ bốn đời).
+ Lung Ta (tất cả các thành viên nam thuộc họ vợ của các thế hệ).
+ Nhinh Xao (tất cả các thành viên nam thuộc họ người đến làm rể).
Đời sống tinh thần:
- Cưới xin: Trước kia người Thái theo chế độ hôn nhân mua bán và ở rể nên việc lấy vợ và lấy chồng phải qua nhiều bước, trong đó có 2 bước cơ bản:
+ Cưới lên (gọi là: đong khửn) - đưa rể đến cư trú nhà vợ - là bước thử thách phẩm giá, lao động của chàng rể. Người Thái Ðen có tục búi tóc ngược lên đỉnh đầu cho người vợ ngay sau lễ cưới này. Tục ở rể từ 8 đến 12 năm.
+ Cưới xuống (gọi là: đong lông) đưa gia đình trở về với họ cha.
- Ma chay: Lễ tang có 2 bước cơ bản:
+ Pông là bước phúng viếng tiễn đưa hồn người chết lên cõi hư vô, đưa thi thể ra rừng chôn (Thái Trắng) hoặc thiêu (Thái Ðen).
+ Xống là bước gọi ma trở về ngụ ở gian thờ cúng tổ tiên ở trong nhà.
- Lễ tết: Người Thái ăn tết theo âm lịch.
- Văn nghệ: Người Thái có các điệu xoè, các loại sáo lam và tiêu, có hát thơ, đối đáp giao duyên phong phú.
- Trò chơi: Trò chơi của người Thái phổ biến là ném còn, kéo co, đua ngựa, dạo thuyền, bắn nỏ, múa xoè, chơi quay và quả mák lẹ. Nhiều trò chơi cho trẻ em.
Chọn phát biểu đúng trong các phát biểu sau :
A. Các hợp chất có trong tự nhiên là hợp chất hữu cơ.
B. Tất cả các hợp chất có trong cơ thể sống là hợp chất hữu cơ.
C. Chỉ có những hợp chất có trong cơ thể sống mới là hợp chất hữu cơ.
D. Chất hữu cơ có trong mọi bộ phận của cơ thể sống
Ancol etylic, tinh bột, axit axetic, saccarozơ là những hợp chất hữu cơ được sử dụng thường xuyên trong đời sống hàng ngày, trong các hợp chất đó hợp chất không tan trong nước nguội là:
A. Saccarozơ.
B. Ancol etylic.
C. Axit axetic.
D. Tinh bột.
hãy kể những sản phẩm mà chất hữu cơ do cây xanh quang hợp tạo ra đã cung cấp cho đời sống của con người
Hình ảnh minh hoa, @Hà Thùy Dương ạ!
- Kết qả thu được là : H2O (NƯỚC) VÀ O2 (KHÍ OXI)
Lương thực, thực phẩm, gỗ, củi, sợi vải, thuốc men, các nguyên liệu cho công nghiệp, trang trí….
- Lương thực
Những sản phẩm mà chất hữu cơ do cây xanh quang hợp tạo ra đã cung cấp cho đời sống của con người :
- Thực phẩm
- Gỗ, củi, giấy
- Vải, sợi
- Thuốc, nguyên liệu cho công nghiệp, vật liệu xây dựng,...
Hãy kể những sản phẩm mà chất hữu cơ do cây xanh quang hợp tạo ra đã cung cấp cho đời sống của con người.
- Lương thực
- thực phẩm
- gỗ, vải, sợi
- Thuốc, nguyên liệu công nghiệp, vaạt liệu trang trí...
Ancol etylic, tinh bột, axit axetic, saccarozo là những hợp chất hữu cơ được sử dụng thường xuyên trong đời sống hàng ngày, trong các trường hợp chất đó hợp chất không tan trong nước nguội là:
A. saccarozo.
B. Ancol etylic
C. axit axetic
D. Tinh bột
Cho các phát biểu sau:
(a) Trong thành phân hợp chất hữu cơ nhất thiết phải có cacbon và hiđro.
(b) Phần lớn các hợp chất hữu cơ không tan trong nước, tan nhiều trong các dung môi hữu cơ.
(c) Các hợp chất hữu cơ chỉ tồn tại trong cơ thể sống.
(d) Hóa học hữu cơ là ngành khoa học chuyên nghiên cứu về các hợp chất hữu cơ.
Số phát biểu đúng là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án B
(a) Sai. Trong thành phần hợp chất hữu cơ nhất thiết phải có cacbon, không nhất thiết phải có hiđro. Ví dụ: CCl4
(b) Đúng. Xem trang 89, SGK Hóa học 11
(c) Sai. Ví dụ: Khí metan (CH4) có trong các mỏ khí thiên nhiên.
(d) Đúng.
Trả lời các câu hỏi sau:
- Khí oxi do cây xanh thải ra trong quá trình quang hợp cần cho sự hô hấp của những sinh vật nào?
- Hô hấp của sinh vật và nhiều hoạt động sống của con người đều thải ra khí cacbonic vào không khí, nhưng vì sao tỉ lệ chất này trong không khí nhìn chung không tăng?
- Các chất hữu cơ do quang hợp của cây xanh chế tạo ra đã được sinh vật nào sử dụng?
- Hãy kể những sản phẩm mà chất hữu cơ do cây xanh quang hợp cung cấp cho đời sống con người?
- Khí oxi do cây nhả ra trong quá trình quang hợp được hầu hết sinh vật trên trái đất sử dụng như:con người, động vật, vi sinh vật ...
- Nồng độ khí cacbonic được giữ ổn định bởi vì có quá trình quang hợp của cây xanh sử dụng khí cacbonic và tạo ra khí oxi.
- Chất hữu cơ do quang hợp của cây xanh tạo ra được con người, động vật sử dụng làm thức ăn, làm nguyên liệu sản xuất cho con người.
- Các sản phẩm mà chất hữu cơ do cây xanh quang hợp cung cấp cho đời sống con người: lương thực, gỗ, rau xanh…