Tính chất liên ngành của Khoa học dữ liệu được thể hiện như thế nào?
Các em đã biết, khoá ngoài có tác dụng liên kết dữ liệu giữa các bảng. Khi tạo bảng có khoá ngoài, việc thiết lập khoá ngoài được thực hiện như thế nào?
Khi tạo bảng trong cơ sở dữ liệu có hỗ trợ khoá ngoài (foreign key), việc thiết lập khoá ngoài được thực hiện bằng cách xác định cột trong bảng hiện tại là khoá ngoài, và chỉ định bảng mà khoá ngoài này tham chiếu đến (bảng gốc).
Các bảng có thể có quan hệ với nhau, thể hiện qua khoá ngoại. Nhờ vậy có thể truy xuất dữ liệu từ các bảng khác theo môi quan hệ. Việc này sẽ được thực hiện cụ thể như thế nào trong giao diện của một hệ QTCSDL?
Trong giao diện của một hệ quản trị CSDL, để truy xuất dữ liệu từ các bảng khác theo mối quan hệ thì người dùng có thể sử dụng các công cụ truy vấn dữ liệu như truy vấn SQL hoặc các công cụ đồ họa. Các công cụ này thường cung cấp các tính năng đồ họa giúp người dùng thiết kế và tạo các mối quan hệ giữa các bảng và cho phép người dùng truy xuất dữ liệu từ các bảng khác nhau bằng cách sử dụng các truy vấn SQL.
Cụ thể, để truy xuất dữ liệu từ các bảng có mối quan hệ với nhau, người dùng cần sử dụng câu lệnh JOIN để kết hợp các bảng với nhau theo khoá ngoài. Câu lệnh JOIN cho phép bạn truy xuất dữ liệu từ nhiều bảng cùng một lúc bằng cách ghép các bảng lại với nhau theo khoá ngoài.
Muối là loại hợp chất có nhiều trong tự nhiên, trong nước biển, trong đất, trong các mỏ (hình 12.1). Vậy muối là gì? Muối có những tính chất hoá học nào? Mối liên hệ giữa muối với các loại hợp chất khác được thể hiện như thế nào?
Tham khảo :
- Muối là những hợp chất được tạo ra khi thay thế ion H+ trong acid bằng ion kim loại hoặc ion ammonium (NH4+).
- Tính chất hoá học của muối:
+ Dung dịch muối có thể tác dụng với kim loại tạo thành muối mới và kim loại mới.
+ Muối có thể tác dụng với dung dịch acid tạo thành muối mới và acid mới.
+ Muối có thể tác dụng với dung dịch base tạo thành muối mới và base mới.
+ Hai dung dịch muối có thể tác dụng với nhau tạo thành hai muối mới.
- Mối liên hệ giữa muối và các hợp chất khác được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Câu 9:
- Đấu tranh sinh học là một biện pháp sử dụng các sinh vật và những sản phẩm sinh học từ chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do các sinh vật có hại gây ra.
*Ưu điểm:
Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thế hiện nhiều ưu điếm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khỏe con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.
*Hạn chế:
- Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Ví dụ, kiến vông được sử dụng đê diệt sâu hại lá cam, sẽ không sống được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh.
— Thiên địch không diệt hết được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.
— Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển. Ví dụ để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Hawai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh bị tiêu diệt, đã làm giảm số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng số lượng sâu hại ruộng mía vôn là mồi của chim sáo. Kết quả là diệt được một loài cây cảnh có hại song sán lượng mía đã bị giam sút nghiêm trọng.
— Một loài thiên địch vừa có thể có ích, vừa có thể có hại:
Ví dụ, đôi với nông nghiệp, chim sẻ có ích hay có hại? Vấn đề này trước đây được tranh luận nhiều:
+ Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại.
+ Về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiêp. Vậy là chim sẻ có ích.
Qua thực tê, có một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ (vì cho ràng chim sẻ có hại), nên đã bị mất mùa liên tiếp trong một số năm. Thực tế đó đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp.
Ở chế độ mặc định, dữ liệu số và dữ liệu kí tự được căn lề như thế nào? Em có thể thay đổi các mặc định đó thông qua những nút lệnh nào? Ở đâu
Ở chế độ mặc định, dữ liệu số được căn thẳng lề phải trong ô tính ; dữ liệu kí tự được căn thẳng lề trái trong ô tính
-Ở chế độ mặc định, dữ liệu văn bản được căn thẳng lề trái, còn dữ liệu số được căn thẳng lề phải.
-Em có thể thay đổi các mặc định đó thông qua những lệnh : center, align text left, align text right,.... trong nhóm Alignment trên dải lệnh Home.
dữ liệu nhập vào ô tính được mặc định như thế nào
Sự phát triển của ngành khoa học vũ trụ đã có tác động như thế nào đối với thế giới ?
A. Sự ra đời của một loại hình du lịch mới.
B. Nguy cơ rác thải vũ trụ tăng lên.
C. Con người có khả năng khám phá ra những hành tinh mới.
D. Tất cả các ý trên.
Tính chất triệt để của phong trào cách mạng 1930-1931 được thể hiện như thế hiện như thế nào?
A. Phong trào đã giáng một đòn quyết liệt vào bọn thực dân, phong kiến
B. Phong trào đấu tranh liên tục từ Bắc đến Nam
C. Phong trào đã thành lập chính quyền cách mạng Xô Viết – Nghệ Tĩnh
D. Phong trào đã hình thành được khối liên minh công-nông vững chắc
Muốn sữa dữ liệu trong một ô tính mà không cần nhập lại ta phải thực hiện như thế nào?
A. Nháy đúp chuột trên ô tính và sửa dữ liệu
B. Nháy chuột trên ô tính và sửa dữ liệu
C. Nháy chuột đến ô tính cần sửa sau đó đưa chuột lên thanh công thức để sửa
D. Cả hai phương án A và C
Sự đa dạng của ngành ruột khoang được thể hiện như thế nào
Tham khảo:
Ngành Ruột khoang rất đa dạng và phong phú:
+ Số lượng loài nhiều.
+ Cấu tạo cơ thể và lối sống phong phú.
+ Các loài có kích thước và hình dạng khác nhau.