Trang trí và trưng bày bản tin em viết.
Đề bài: Viết bài văn tả một cây hoa em thích.
1. Nghe thầy cô nhận xét chung về bài văn
2. Đọc lời nhận xét của thầy cô và chỉnh sửa bài viết của em.
3. Trang trí và trưng bày bài viết
4. Cùng bạn bình chọn.
Học sinh nghe thầy cô nhận xét và chỉnh sửa bài viết của em.
Đề bài: Viết bài văn tả một con vật sống trong môi trường tự nhiên mà em thích.
1. Nghe thầy cô nhận xét chung về bài văn:
2. Đọc lời nhận xét của thầy cô và chỉnh sửa bài viết của em.
3. Trang trí và trưng bày bài viết.
4. Chia sẻ những điều em thích ở bài viết của các bạn.
Học sinh nghe nhận xét của thầy cô và chỉnh sửa bài viết của mình.
Ở lớp 3 em đã biết có thể truy cập các trang web để xem tin tức, giải trí trên Internet. Em hãy trao đổi với bạn và cho biết thông tin trên trang web được trình bày ở những dạng nào.
Thông tin trên các trang web được trình bày dưới dạng văn bản, hình ảnh, video,..
Thông tin trên trang web có thể được trình bày dưới các dạng :Văn bản,Hình ảnh,Video,Biểu đồ và đồ thị,Bảng,Âm thanh,....
Thu thập bốn loại biểu đồ khác nhau đã được xuất bản và trưng bày trong lớp của em. Hãy tìm hiểu những thông tin trong các biểu đồ đó.
Quan sát hai văn bản sau và trả lời các câu hỏi (Hình ảnh trong SGK – trang 79):
a. Những thông tin chính nào được trình bày trong văn bản Ứng dụng của trí tuệ nhân tạo? Các thông tin được sắp xếp theo trình tự và bố cục như thế nào? Phân tích hiệu quả sử dụng phối hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong văn bản (đối chiếu với cách thể hiện thông tin của văn bản Trí thông minh nhân tạo).
b. Văn bản Huy Cận: Nhà thơ lớn của thơ Việt Nam hiện đại trình bày những thông tin chính nào về tác giả Huy Cận? So với nội dung trình bày về Huy Cận ở Bài 2 – Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình (SGK Ngữ văn 11, tập 1), cách thể hiện thông tin của văn bản này có điểm gì khác biệt?
c. Hai văn bản trên được gọi là inforgraphic (đồ họa thông tin). Theo bạn, có thể sử dụng hình thức trình bày này vào những hoạt động nào trong học tập?
a. – Về nội dung trình bày thông tin ở hai văn bản:
+ Ở văn bản “Trí thông minh nhân tạo” tác giả đã cung cấp thông tin về trí thông minh nhân tạo từ các phương diện: lịch sử phát triển, phân loại, các quan điểm trái chiều, tác động và dự đoán những cảnh có thể xảy ra, trình bày các ý chính, ý phụ bằng phương tiện ngôn ngữ và có minh họa bằng sơ đồ.
+ Ở văn bản “Ứng dụng của trí tuệ nhân tạo” tác giả đã tập trung giới thiệu khái niệm trí tuệ nhân tạo, ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong các lĩnh vực, với cách trình bày trực quan, ngắn gọn, có sự phối hợp màu sắc, hình ảnh, biểu tượng, ngôn ngữ.
- Như vậy, nêu văn bản “Trí thông minh nhân tạo” nghiêng về việc đưa ra thông tin đa dạng, toàn diện về vấn đề thì văn bản “Ứng dụng của trí tuệ nhân tạo” lại chú trọng làm nổi bật các thông tin cốt lõi nhất về đối tượng”.
b. Những thông tin chính về Huy Cận: vị thế của ông trong xã hội, tiểu sử cuộc đời, sự nghiệp sáng tác. Ở bài 2 - Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình thì phần nội dung trình bày về Huy Cận có phần kĩ càng hơn. Cách thể hiện thông tin của 2 văn bản khác nhau bởi một bên dùng phương tiện phi ngôn ngữ là infographic còn một bên là dùng ngôn ngữ để trình bày.
c. Trình bày infographic vào những hoạt động nhóm thuyết trình, poster cho những hoạt động ngoại khóa,...
Chia sẻ những thông tin về đặc trưng, trang thiết bị, dụ cụ cơ bản của nghề mà em tìm hiểu được.
Tham khảo
làm gốm
- Công việc đặc trưng:
+ Lựa chọn đất
+ Xử lí, pha chế đất
+ Tạo dáng
+ Trang trí, quen men lên sản phẩm
+ Nung gốm
- Trang thiết bị, dụng cụ lao động: đất sét, bàn xoay, nước, lò nung…
Từ niềm tin của bé Hồng vào mẹ, cùng hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về lòng tin của con người trong cuộc sống.
Help, plz! Chiều mình phải nộp rồi :((
Nềm tin của bé Hồng vào mẹ đã gợi cho em những suy nghĩ về lòng tin trong cuộc sống. Lòng tin đơn giản là cảm giác tin tưởng của con người vào điều gì đó, sức mạnh niềm tin là năng lượng vào sự tin tưởng đạt được mong ước của chúng ta. Có thẻ ví niềm tin hay chính là lòng tin như ngọn hải đăng mà ở đó biển khơi bao la rộng lớn là cuộc đời, con thuyền đang đi trên biển chính là bản thân mỗi chúng ta. Không những thế, lòng tin còn tạo cho con người một năng lực tích cực, một suy nghĩ lạc quan để không ngừng xuyên qua khó khăn đó. Con người tin rồi mọi khó khăn sẽ qua đi, ngày mai bình minh lại đến với những tia nắng lấp lánh. Vì vậy, con người có động lực để bước tiếp trên con đường mà mà mình đã chọn dẫu cho thử thách. Tuy nhiên, lòng tin là sức mạnh để vượt qua những thử thách nhưng không phải chỉ cần niềm tin là đủ. Niềm tin ấy phải dưa trên những thực lực thực tế. Tin vào điều gì đó trống rỗng sẽ càng làm chúng ta ảo tưởng vào bản thân mà thôi.Vì vậy mỗi chúng ta cần phải rèn luyện chính là không ngừng học hỏi, lắng nghe, hợp tác, tu dưỡng phẩm chất và trau dồi những năng lực của bản thân. Những thứ ấy sẽ giúp ta hiểu rõ đâu là niềm tin mù quáng, đâu là niềm tin đích thực.
Nềm tin của bé Hồng vào mẹ đã gợi cho em những suy nghĩ về lòng tin trong cuộc sống. Lòng tin đơn giản là cảm giác tin tưởng của con người vào điều gì đó, sức mạnh niềm tin là năng lượng vào sự tin tưởng đạt được mong ước của chúng ta. Có thẻ ví niềm tin hay chính là lòng tin như ngọn hải đăng mà ở đó biển khơi bao la rộng lớn là cuộc đời, con thuyền đang đi trên biển chính là bản thân mỗi chúng ta. Không những thế, lòng tin còn tạo cho con người một năng lực tích cực, một suy nghĩ lạc quan để không ngừng xuyên qua khó khăn đó. Con người tin rồi mọi khó khăn sẽ qua đi, ngày mai bình minh lại đến với những tia nắng lấp lánh. Vì vậy, con người có động lực để bước tiếp trên con đường mà mà mình đã chọn dẫu cho thử thách. Tuy nhiên, lòng tin là sức mạnh để vượt qua những thử thách nhưng không phải chỉ cần niềm tin là đủ. Niềm tin ấy phải dưa trên những thực lực thực tế. Tin vào điều gì đó trống rỗng sẽ càng làm chúng ta ảo tưởng vào bản thân mà thôi.Vì vậy mỗi chúng ta cần phải rèn luyện chính là không ngừng học hỏi, lắng nghe, hợp tác, tu dưỡng phẩm chất và trau dồi những năng lực của bản thân. Những thứ ấy sẽ giúp ta hiểu rõ đâu là niềm tin mù quáng, đâu là niềm tin đích thực.
Dựa vào bản đồ địa hình phần đất liền Việt Nam ở Bài 1, trang 7 và thông tin, em hãy:
- Xác định vị trí sông Hồng trên bản đồ.
- Kể một số tên gọi khác của sông Hồng.
- Vị trí của sông Hồng trên bản đồ là Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ vĩ độ 21°34´B (huyện Lập Thạch) tới vùng bãi bồi khoảng 19°5´B (huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 107°7´Đ (trên đảo Cát Bà).
- Một số tên gọi khác của sông Hồng: Nhị Hà, Hồng Hà,..
Câu 1:Trình bày các bước để lưu văn bản vào máy tính? Câu 2:Trình bày các bước để chọn hướng trang và lề trang cho văn bản? Câu 3:Hãy nêu các bước để chèn 1 hình ảnh vào trong văn bản word và di chuyển đến vị trí phía trên bên phải của trang văn bản word? Các cao nhân giúp em với mai em thi rồi ạ
Tick mình nha
1/Bạn bấm Ctrl+S rồi bấm save
2/Bấm vào word
-bấm vào page layout
-Đặt hướng trang : bấm vào orientation
-Đặt lề trang vẫn là page layout , bấm vào Margins rồi bạn chọn lề trang bạn muốn hoạt là bấm custom margins
3/ bấm vào Insert , bấm vào picture , bấm vào hình bạn cần chọn rồi bấm Insert,
- muốn di chuyển thì nhấn chuột trái và kéo đến bên phải trang.
1.- Vào File \ Save… ( Ctrl + S): Trường hợp đặt tên file mới. - Vào File \ Save As… ( F12): Đối với file đã được đặt tên. ...
-Chọn ổ, thư mục muốn lưu (giống phần mở tài liệu)
-Đặt tên cho fle tại ô File name, mặc định của file MS word được lưu sẽ là *.doc.
-Kích vào nút Save hoặc ấn phím Enter.
2.
Để chọn hướng và lề cho trang văn bản, em sử dụng các lệnh trong nhóm Page Setup (trên dải lệnh Page Layout).
a) Trang đứng (Portrait), chọn kiểu lề trang Normal:
+ Chọn hướng trang: Nháy chuột lên mũi tên bên dưới lệnh Orientation và chọn Portrait để đặt trang theo chiều đứng.
+ Chọn kiểu lề trang: Nháy trên mũi tên bên dưới lệnh Margins và nháy chọn Normal.
b) Trang nằm ngang (Landscape), chọn đặt lề kiểu trang Normal:
+ Chọn hướng trang: Nháy chuột lên mũi tên bên dưới lệnh Orientation và chọn Landscape để đặt trang nằm ngang.
+ Chọn kiểu lề trang: Nháy trên mũi tên bên dưới lệnh Margins và nháy chọn Normal.
c) Trang đứng (Portrait), chọn đặt lề kiểu trang Wide:
+ Chọn hướng trang: Nháy chuột lên mũi tên bên dưới lệnh Orientation và chọn Portrait để đặt trang theo chiều đứng.
+ Chọn kiểu lề trang: Nháy trên mũi tên bên dưới lệnh Margins và nháy chọn Wide.
Câu 3 (trang 132 sgk Tin học): Ở góc phải, phía dưới cửa sổ soạn thảo văn bản là một thanh trượt dùng để phóng to hoặc thu nhỏ văn bản trên màn hình. Hãy kéo thả con trỏ trượt (hoặc nháy các nút hay ) để phóng to hay thu nhỏ văn bản. Hãy thu nhỏ văn bản tới mức em có thể xem kết quả trình bày trước khi in.Trả lời:
+ Chọn lệnh Print trong bảng chọn File để xem kết quả trước khi in.
+ kéo thả con trỏ trượt (hoặc nháy các nút hay ) để phóng to hoặc thu nhỏ văn bản cho phù hợp .
3.
Chèn hình ảnh vào Word 2003Trước tiên, bạn cần mở tài liệu Word cần chèn hình ảnh, chọn thẻ Insert >> Picture >> chọn vào From File…
Tiếp đến, bạn hãy tìm đến thư mục chứa hình ảnh cần chèn vào >> Chọn OK.Tương tự như trên Word 2003, bạn hãy mở tài liệu Word cần chèn ảnh. Chọn nút Insert >> Chọn Picture.
Chèn hình ảnh trên Word 2007, 2010, 2013, 2016
Tiếp đến, bạn cần tìm nơi chứa ảnh cần chèn trên máy tính của mình >> Chọn OK.
Đọc thông tin mục b và quan sát các hình 2.1 (trang 98), 2.7, 2.8, hãy:
1. Xác định vị trí và phạm vi các khu vực địa hình đồng bằng trên bản đồ.
2. Trình bày đặc điểm địa hình của một trong các khu vực đồng bằng ở nước ta
tham khảo:
Câu 1. Các khu vực đồng bằng nước ta bao gồm: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 2. Đặc điểm địa hình của đồng bằng duyên hải miền Trung:
Tổng diện tích khoảng 15000km2, bị các nhánh núi đâm ngang và ăn sát ra biển, chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ hẹp.Các đồng bằng duyên hải ít màu mỡ hơn so với các đồng bằng châu thổ hại lưu sông, trong đồng bằng có nhiều cồn cát.
Tham khảo1.
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Phạm vi: diện tích khoảng 15.000 Km2.
+ Vị trí tiếp giáp: phía Bắc, Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ; phía Tây giáp Tây Bắc; phía Nam giáp Bắc Trung Bộ; phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Phạm vi: diện tích trên 40.000 Km2.
+ Vị trí tiếp giáp: phía Đông Bắc giáp Đông Nam Bộ; phía bắc giáp Cam-pu-chia; phía Đông Nam giáp Biển Đông; phía Tây Nam giáp Vịnh Thái Lan.
- Các đồng bằng duyên hải miền Trung:
+ Phạm vi: tổng diện tích khoảng 15.000 Km2.
+ Vị trí: nằm ở ven biển miền Trung từ Thanh Hóa vào đến Bình Thuận. Gồm nhiều đồng bằng nhỏ, là: Đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh; Đồng bằng Bình - Trị - Thiên; Đồng bằng Nam - Ngãi; Đồng bằng Bình Phú - Khánh Hòa; Đồng bằng Ninh Thuận - Bình Thuận.
2.
(*) Lựa chọn: Đặc điểm địa hình của Đồng bằng sông Cửu Long
(*) Trình bày:
+ Đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Mê Công.
+ Phần thượng châu thổ có địa hình tương đối bằng phẳng với nhiều gờ đất cao (giồng đất), phần hạ châu thổ cao trung bình từ 2 - 3 m so với mực nước biển.
+ Trên mặt đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước.
+ Đồng bằng có hệ thống kênh rạch tự nhiên và nhân tạo dày đặc có tác dụng tiêu nước, thau chua, rửa mặn.