Hai nhà khoa học Mô-li-nơ và Rao-lân đã phát hiện sự thật gì về chất CFC?
Câu 4 (trang 85, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Hai nhà khoa học Mô-li-nơ và Rao-lân đã phát hiện sự thật gì về chất CFC?
2 nhà khoa học trên đã phát hiên ra sự thật về chất CFC là các phân tử khí CFC bị phân hủy dưới tia UV khi ở tầng khí quyển. Mỗi nguyên tử Cl tự do sẽ “cướp lấy” một nguyên tử O, khiến O3 trở thành O2 .
Giúp mk vs:
Tại sao Văn hoá, giáo dục, khoa học thời Trần phát triển? Nêu dẫn chứng cho sự phát triển đó?Nhà Trần đã làm gì để phục hồi và phát triển kinh tế sau những năm suy thoái của nhà Lý?Theo em, Hội nghị Diên Hồng có tác dụng như thế nào trong việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến?Sự kiện nào thể hiện ý chí quyết chiến của quân dân thời Trần?2 nhà trần đã thực hiện nhiều chính sách sản xuất,mở rộng diện tích trồng trọt,đắp đê lập điền trang,chia ruộng cho nông dân cày cấy và nộp thuế=>phục hồi nông nghiệp
ngoài ra phát triển thủ công nghiệp,thương nghiệp
3, dau nam 1285,vua mở Hội nghị Diên Hồng để mời các bậc phụ lão uy tín,lấy lòng,đoàn kết dân đánh giặc thực hiện kế hoạch
4,cả nước được lệch chuẩn bị sẵn sàng đánh giặc,quân sĩ đều thích cánh tay hai chữ"sát thát"(giết giặc mông cổ),già trẻ đều đánh giặc
: Nối ý ở cột A (Nhà khoa học) với cuộc (Thành tựu) cho phù hợp.
Nhà khoa học | Thành tựu | Kết nối |
1.Niu-tơn | A. Định luật bảo toàn vật chất và năng lượng |
|
2. Lô-mô-nô-xốp | B. Sự phát triển của thực vật và đời sống …. |
|
3. Puốc-kin-giơ | C. Thuyết tiến hóa và di truyền |
|
4. Đác-uyn | D. Thuyết vạn vật hấp dẫn. |
|
| E. Học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học |
|
Nối ý ở cột A (Nhà khoa học) với cuộc (Thành tựu) cho phù hợp.
Nhà khoa học | Thành tựu | Kết nối |
1.Niu-tơn | A. Định luật bảo toàn vật chất và năng lượng |
|
2. Lô-mô-nô-xốp | B. Sự phát triển của thực vật và đời sống …. |
|
3. Puốc-kin-giơ | C. Thuyết tiến hóa và di truyền |
|
4. Đác-uyn | D. Thuyết vạn vật hấp dẫn. |
|
| E. Học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học |
|
Hình bên là các nhà vật lí tiêu biểu cho mỗi giai đoạn phát triển khoa học và công nghệ của nhân loại. Em đã biết gì về các nhà khoa học này?
- Galilei (1564 – 1642): Cha đẻ của phương pháp thực nghiệm.
+ Galileo đã được gọi là "cha đẻ của thiên văn học quan sát", "cha đẻ của vật lý hiện đại", "cha đẻ của phương pháp khoa học" và "cha đẻ của khoa học hiện đại".
+ Galileo nghiên cứu tốc độ và vận tốc, trọng lực và rơi tự do, các nguyên lý của thuyết tương đối, quán tính và chuyển động của đường đạn và cũng hoạt động trong khoa học và công nghệ ứng dụng, mô tả các tính chất của cân bằng và "cân bằng thủy tĩnh".
+ Ứng dụng trong quân sự: ông đã phát minh ra thấu kính nhiệt kế và các loại la bàn quân sự.
+ Ứng dụng trong thiên văn học: sử dụng kính thiên văn để quan sát các thiên thể một cách khoa học; xác nhận các pha của Sao Kim bằng kính thiên văn, quan sát bốn vệ tinh lớn nhất của Sao Mộc, các vành đai của Sao Thổ và phân tích các dấu vết.
- Newton (1642 – 1727): Người tìm ra định luật vạn vật hấp dẫn.
+ Isaac Newton là một nhà toán học, vật lý học, thiên văn học,… người Anh, được nhiều người công nhận là một trong những nhà toán học vĩ đại nhất và là nhà khoa học có ảnh hưởng nhất mọi thời đại, là nhân vật chủ chốt trong cuộc cách mạng khoa học. Cuốn sách của ông Philosophiæ Naturalis Principia Mathematica, xuất bản lần đầu tiên vào năm 1687, thiết lập cơ học cổ điển.
+ Newton cũng có những đóng góp cơ bản cho quang học và chia sẻ công việc của mình với Gottfried Wilhelm Leibniz cho sự phát triển của vô cực.
+ Trong Principia, Newton đã xây dựng các định luật chuyển động và vạn vật hấp dẫn đã hình thành nên quan điểm khoa học thống trị cho đến khi nó được thay thế bằng thuyết tương đối.
+ Newton đã sử dụng mô tả toán học của mình về lực hấp dẫn để suy ra các định luật Kepler về chuyển động của hành tinh, tính toán thủy triều, quỹ đạo sao chổi, tuế sai điểm phân và các hiện tượng khác.
- Einstein (1879 – 1955): Người tìm ra thuyết tương đối và công thức \(E=m.c^2\)
+ Albert Einstein là nhà vật lý lý thuyết người Đức, được nhiều người công nhận là một trong những nhà vật lý vĩ đại nhất mọi thời đại.
+ Einstein được biết đến là người đã phát triển lý thuyết tương đối, nhưng ông cũng có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển lý thuyết cơ học lượng tử. Thuyết tương đối và cơ học lượng tử là hai trụ cột của vật lý hiện đại. Công thức tương đương khối lượng - năng lượng của nó E = mc², xuất phát từ thuyết tương đối, được mệnh danh là "phương trình nổi tiếng nhất thế giới".
+ Công việc của ông cũng được biết đến có ảnh hưởng đối với triết học khoa học.
+ Ông nhận giải Nobel Vật lý năm 1921 "vì những đóng góp của ông cho vật lý lý thuyết, và đặc biệt là vì ông đã khám phá ra quy luật của hiệu ứng quang điện", một giai đoạn then chốt trong sự phát triển của lý thuyết lượng tử. Những thành tựu trí tuệ và sự độc đáo của ông đã khiến "Einstein" đồng nghĩa với "thiên tài".
Hãy nhớ lại kiến thức đã học về đồ thị của chuyển động trong môn Khoa học tự nhiên 7 để phát hiện ra tính chất của các chuyển động thẳng có đồ thị mô tả ở những hình sau.
- Hình a: Chuyển động thẳng đều.
- Hình b: Vật đứng yên không chuyển động.
- Hình c: Với cùng một khoảng thời gian, vật (1) đi được quãng đường lớn hơn vật (2) nên vật (1) có tốc độ lớn hơn vật (2).- Hình d: Vật (1) chuyển động theo chiều dương, vật (2) chuyển động theo chiều âm.
Tìm hiểu và viết một bài thuyết trình (khoảng 200 từ) về thân thế, sự nghiệp khoa học của hai nhà bác học Lô – mô – nô – xốp và La – voa – đi – ê.
Tham khảo :
M.V. Lô – mô – nô − xốp sinh năm 1711 trong một gia đình sống bằng nghề chài lưới. Mãi tới năm 19 tuổi nhân một chuyến theo đoàn tàu buôn đến Mát – xcơ – va, Lô – mô – nô − xốp mới xin được vào học một trường giòng gọi là Viện Hàn lâm Xla − vơ Hy Lạp. Năm 1735 ông tốt nghiệp và được Viện gửi đến Pê – téc – bua tiếp tục học tập. Ngay năm sau 1736 ông lại được cử sang Đức nghiên cứu nghề luyện kim và khai mỏ. Năm 1741 ông trở về nước Nga với tư cách là một nhà tự nhiên học, nghiên cứu những vấn đề quan trọng nhất của vật lý và hoá học. Một số thành tựu tiêu biểu của Lô – mô – nô – xốp như xây dựng thành công thuyết hạt về cấu tạo các chất, phương pháp điều chế chất màu vô cơ và thuỷ tinh màu từ các nguyên liệu trong nước. Ngoài ra, ông còn sáng tạo ra “ngôn ngữ hoá học” Nga qua nghiên cứu phân tích các thành phần của các muối và các chất khoáng….
La – voa – đi – ê là nhà bác học Pháp, ông sinh ra ở Paris vào năm 1743 trong một gia đình trung lưu. Từ năm 1754 đến 1761, La – voa – đi – ê đã nghiên cứu về nhân văn và khoa học tại Đại học Ma – za – rin. Kết quả là sau này, ông được nhận vào Hội luật sư. Tuy nhiên, ông lại nghiêng về nghiên cứu khoa học, với những thành tựu đạt được ông đã được nhận vào Học viện Khoa học Paris vào năm 1768, ở tuổi 25 năm. Trong suốt quá trình nghiên cứu của mình La – voa – đi – ê đã có những phát kiến để đời như phát hiện vai trò của oxygen trong quá trình cháy và hô hấp, đồng thời xác định rằng nước là một hợp chất của hydrogen và oxygen. Ngoài ra ông còn là người đặt nền móng giúp chuyển đổi hóa học từ một ngành khoa học định tính thành một ngành khoa học định lượng…
Đặc biệt, hai nhà bác học Lô – mô – nô – xốp và La – voa – đi – ê đã tiến hành độc lập với nhau những thí nghiệm được cân đo chính xác, từ đó phát hiện ra định luật bảo toàn khối lượng.
ua Dải Ngân hà.
Theo bài báo khoa học về cấu trúc kỳ dị này, những "thứ" này có kích thước rất lớn - gần bằng kích thước quỹ đạo mà Trái Đất vạch ra khi quay quanh Mặt Trời.
Sự phát hiện này giúp cho các nhà khoa học có thể giải thích "vật chất mất tích"của vũ trụ đã đi đâu.
Ngoài ra còn trả lời câu hỏi bí ẩn xung quanh một chuẩn tinh (quasar) ở rất xa chúng ta và tại sao nó xuất hiện sáng hơn qua hơn 3 thập kỷua Dải Ngân hà.
Theo bài báo khoa học về cấu trúc kỳ dị này, những "thứ" này có kích thước rất lớn - gần bằng kích thước quỹ đạo mà Trái Đất vạch ra khi quay quanh Mặt Trời.
Sự phát hiện này giúp cho các nhà khoa học có thể giải thích "vật chất mất tích"của vũ trụ đã đi đâu.
Ngoài ra còn trả lời câu hỏi bí ẩn xung quanh một chuẩn tinh (quasar) ở rất xa chúng ta và tại sao nó xuất hiện sáng hơn qua hơn 3 thập kỷua Dải Ngân hà.
Theo bài báo khoa học về cấu trúc kỳ dị này, những "thứ" này có kích thước rất lớn - gần bằng kích thước quỹ đạo mà Trái Đất vạch ra khi quay quanh Mặt Trời.
Sự phát hiện này giúp cho các nhà khoa học có thể giải thích "vật chất mất tích"của vũ trụ đã đi đâu.
Ngoài ra còn trả lời câu hỏi bí ẩn xung quanh một chuẩn tinh (quasar) ở rất xa chúng ta và tại sao nó xuất hiện sáng hơn qua hơn 3 thập kỷ
ai tích mình tích lại
Bn đừng có tự hỏi tự trả lời nha !!!!
Theo bài báo khoa học về cấu trúc kỳ dị này, những "thứ" này có kích thước rất lớn - gần bằng kích thước quỹ đạo mà Trái Đất vạch ra khi quay quanh Mặt Trời.
Sự phát hiện này giúp cho các nhà khoa học có thể giải thích "vật chất mất tích"của vũ trụ đã đi đâu.
Ngoài ra còn trả lời câu hỏi bí ẩn xung quanh một chuẩn tinh (quasar) ở rất xa chúng ta và tại sao nó xuất hiện sáng hơn qua hơn 3 thập kỷua Dải Ngân hà.
Theo bài báo khoa học về cấu trúc kỳ dị này, những "thứ" này có kích thước rất lớn - gần bằng kích thước quỹ đạo mà Trái Đất vạch ra khi quay quanh Mặt Trời.
Sự phát hiện này giúp cho các nhà khoa học có thể giải thích "vật chất mất tích"của vũ trụ đã đi đâu.
Ngoài ra còn trả lời câu hỏi bí ẩn xung quanh một chuẩn tinh (quasar) ở rất xa chúng ta và tại sao nó xuất hiện sáng hơn qua hơn 3 thập kỷua Dải Ngân hà.
Theo bài báo khoa học về cấu trúc kỳ dị này, những "thứ" này có kích thước rất lớn - gần bằng kích thước quỹ đạo mà Trái Đất vạch ra khi quay quanh Mặt Trời.
Sự phát hiện này giúp cho các nhà khoa học có thể giải thích "vật chất mất tích"của vũ trụ đã đi đâu.
Ngoài ra còn trả lời câu hỏi bí ẩn xung quanh một chuẩn tinh (quasar) ở rất xa chúng ta và tại sao nó xuất hiện sáng hơn qua hơn 3 thập kỷ
ai tích ình tích lại
Hai nhà khoa học nào đã phát hiện ra cơ chế điều hoà opêron?
A. Lamac và Đacuyn.
B. Hacđi và Vanbec.
C. Jacôp và Mônô.
D. Menđen và Morgan.
Đáp án C
Hai nhà khoa học Jacôp và Mônô đã phát hiện ra cơ chế điều hoà opêron Lac ở vi khuẩn E.coli
Lamac và Đacuyn phát hiện ra các học thuyết tiến hóa
Menđen và Moocgan phát hiện ra các quy luật di truyền phân li, phân li độc lập, liên kết gen, hoán vị gen
Hacđi-Vanbec: phát hiện ra quần thể cân bằng