Đọc lại phần tri thức tiếng Việt, mục Tri thức Ngữ văn của bài này và Bài 3 để thực hiện bảng so sánh sau (làm vào vở):
Đặc điểm | Ngôn ngữ viết | Ngôn ngữ nói |
Phương tiện thể hiện |
|
|
Từ ngữ |
|
|
Câu |
|
|
Phương tiện kết hợp |
|
|
4. Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?
Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói, vì:
- Người đọc có thể tận dụng những ưu thế của ngôn ngữ nói như ngữ điệu.
- Có thể chêm xen và sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để cho phần đọc trở nên diễn cảm hơn.
HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT(Kết Nối Tri Thức ;Trái Đất - Ngôi nhà chung, trang 81,82; lớp 6)
Đọc phần Tri thức Ngữ văn và hoàn thiện sơ đồ
Đọc bài thơ Bánh trôi nước và thực hiện các yêu cầu (SGK, tr.21)
a. Khi làm bài thơ này, Hồ Xuân Hương đã "giao tiếp" với người đọc vấn đề gì? Nhằm mục đích gì? Bằng phương tiện ngôn ngữ, hình ảnh như thế nào?
b. Người đọc căn cứ vào đâu để lĩnh hội bài thơ
a, - Khi làm bài thơ “Bánh trôi nước”, Hồ Xuân Hương đã "giao tiếp" với người đọc về vấn đề: Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa nói chung và bản thân tác giả nói riêng.
- Mục đích:
+ Trình bày thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
+ Khẳng định phẩm hạnh, nhân cách tốt đẹp của người phụ nữ, không vì hoàn cảnh sống mà đánh mất sự son sắt, tốt đẹp của mình.
- Hồ Xuân Hương đã dùng hình tượng chiếc bánh trôi nước làm phương tiện nói lên điều đó.
b. Người đọc căn cứ vào thân phận của chính nữ sĩ Hồ Xuân Hương - một người phụ nữ xinh đẹp, tài hoa nhưng lận đận trong đường tình duyên và các chi tiết sâu sắc trong bài thơ để lĩnh hội.
Các từ ngữ, hình ảnh cụ thể giúp người đọc có thể lĩnh hội được nội dung bài thơ:
+ Từ "trắng", "tròn": chỉ vẻ đẹp về hình thể với làn da trắng, thân hình đầy đặn, xinh xắn, có tâm hồn trong trắng, nhân hậu, hiền hoà
+ Cụm từ "bảy nổi ba chìm": số phận long đong, lận đận, vất vả.
+ Cụm từ "tấm lòng son": khẳng định việc giữ trọn vẹn phẩm giá, đức hạnh và tâm hồn cao đẹp.
Xác định dạng thức thể loại, tác dụng của việc sử dụng phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ trong các văn bản thuộc bài học này theo mẫu dưới đây (làm vào vở):
Văn bản | Thể loại, kiểu văn bản | Phương tiện | Tác dụng |
Tranh Đông Hồ - nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam |
|
|
|
Nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống |
|
|
|
Thêm một bản dịch “Truyện Kiều” sang tiếng Nhật |
|
|
|
Lí ngựa ô ở hai vùng đất |
|
|
|
Chợ nổi – nét văn hóa sông nước miền Tây |
|
|
|
Văn bản | Thể loại, kiểu văn bản | Phương tiện | Tác dụng |
Tranh Đông Hồ- nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam | Văn bản thông tin tổng hợp | Hình ảnh, thuật ngữ : ‘’tay co’’, ‘’bìa’’, ‘’ván’’ | Giúp văn bản thêm sinh động, rõ ràng, phong phú. |
Nhà hát Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống | Bản tin-tin tổng hợp | Hình ảnh | Giúp người đọc hình dung được điều mà người viết muốn nói đến |
Thêm một bản dịch ‘’Truyện Kiều’’ sang tiếng Nhật | Bản tin-tin vắn |
|
|
Lí ngựa ô ở hai vùng đất | Thơ | Từ địa phương: ‘’phá’’, ‘’truông’’ | Giúp văn bản thêm phần thú vị |
Chợ nổi- nét văn hoá của sông nước miền Tây | Văn bản thông tin tổng hợp | Hình ảnh, từ địa phương: ‘hôn’’, ‘’bẹo’’ | Giúp minh họa rõ ràng đối tượng đang được nói đến |
Quan sát lại lục bát biến thể ở bảng tri thức ngữ văn, em hãy chỉ ra tính chất biến thể của thể thơ lục bát trong bài ca dao này trên các phương diện: số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, cách phối hợp thanh điệu,... Đò từ Đông Ba, đò qua Đập Đá Đò về Vĩ Dạ, thẳng ngã ba Sình Lờ đờ bóng ngả trăng chênh Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non (Ca dao) Số tiếng - - Cách gieo vần, phối hợp thanh điệu Luật bằng trắc: ……………………… ……………………….. Nhận xét: ………
NGỮ VĂN 6 - CTST - TRI THỨC TIẾNG VIỆT BÀI 6 : DẤU NGOẶC KÉP
Hãy đặt 5 câu sử dụng dấu ngoặc kép theo công dụng đánh dấu cách hiểu một từ ngữ không theo cách thông thường.
1) Phương thật là " thông minh " vì đã làm những hết bài cô giáo giao.
2) Xã hội ngày nay, quả là " bình đẳng " nam nữ.
3) Anh chàng "lý hậu cần" của ông bị người đàn bà nuôi con túm tóc, đẩy ngã nhào ra thềm. => Tham khảo nha
4) Ôi chao, những chú mèo thật " xinh xắn " làm sao!
5) Tôi khẳng định rằng, những thứ tôi làm là đều là " tự nguyện "
Ví dụ: Anh ấy là một cây hài của lớp
cho mình hỏi, bài thực hành tiếng việt(ngữ văn kết nối tri thức tập 1) chỗ 1 trước khi đọc mình có cần lm bài đó ko hay đó chỉ là gọi ý cho mình đọc thôi
giúp mình ạ
Bài tập 1: Tìm từ ngữ phù hợp với những chỗ trống ? trong đoạn văn phân tích dẫn chứng sau đây để làm sáng tỏ luận điểm: "Hiện tượng sinh dùng tiếng nước ngoài của giới trẻ hiện nay có nhiều biểu hiện phức tạp, cho thấy sự tuỳ tiện, thiếu ý thức của một bộ phận thanh thiếu niên."
Thật vậy, giới trẻ thường sử dụng tiếng lai căng, pha giữa ? và tiếng Việt. Họ không ngần ngại nói với tất cả các đối tượng tham gia hội thoại bằng các dạng cấu trúc như: “ok thầy, ?, ? (1); hay “trông con bé kute quá”; “anh ấy ? thật!”, “mình là ? của anh ấy”, nhóm ấy toàn các anh chuẩn ?", “các superstar thích xài mobile loại xin", "Idol của tao kia" (2), thậm chí, con nghiện (điện thoại) lại viêm dạ dày (sắp hết tiền) rồi làm sao gọi cho honey đây" (3) Nếu các trường hợp thuộc dạng (1) là kiểu kết hợp từ giữa tiếng Anh với từ ? khá phổ biến hiện nay, kể cả trong giao tiếp dạng nói cũng như dạng viết thì các ví dụ thuộc nhóm (2) cho thấy những cấu trúc phức hợp hơn với nhiều yếu tố tham gia để tạo câu, trong đó, giới trẻ có xu hướng chọn một yếu tố nước ngoài được cho là trọng điểm thông báo để chen vào cấu trúc ? tiếng Việt. Còn kiểu thứ (3) là sự pha tạp giữa ngoại ngữ và ? trong cấu trúc lời thoại. Chưa hết, việc sinh dùng từ ngữ ngoại lai còn khiến nhiều bạn trẻ thay vì nói “tạm biệt" sẽ là bye" hoặc "bye bye"; lời ? là sorry nha!”; cảm ơn là "thanks"... Kiểu sử dụng tiếng nước ngoài một cách vô thức thế này dường như đã làm cho nhiều đối tượng “quen” đến mức quên mất cả từ ? tương ứng. Đây rõ ràng là một số biến chứng" của song ngữ Anh – Việt, tạo ra những cấu trúc kì quái, làm mất đi tinh chất đặc trưng và sự trong sáng của các ngôn ngữ.
1 - tiếng nước ngoài
2 - no bạn
3 - sorry bạn
4 - cool
5 - best friend
6 - hot boy
7 - tiếng Việt
8 - ngữ pháp
9 - một thành phần
10 - xin lỗi
11 - tiếng Việt
Câu 3 (trang 100, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Hãy nêu tác dụng của các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh và sơ đồ) trong việc thể hiện thông tin chính của hai văn bản.
– Bên cạnh yếu tố ngôn ngữ, văn bản trên còn sử dụng những phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ như tranh ảnh, sơ đồ, infographic.
– Tác dụng:
Biến những thông tin phức tạp trở nên đơn giản, trực quan, gần gũi với đời sống và dễ hình dung.
+ Thể hiện, cung cấp thông tin ngắn gọn, trực quan. Bằng các kí hiệu, hình tượng, giúp người đọc khai thác nội dung cần thiết một cách nhanh chóng và dễ nhớ.
+ Tổ chức thông tin theo một trình tự logic hợp lí, liên kết các phần.