Mỗi chú lùn sẽ ngồi lên chiếc ghế ghi phép tính có kết quả là số trên áo của mình. Tìm ghế cho các chú lùn.
Mỗi chú sâu sẽ đi theo đường nào để đến chiếc lá là ngôi nhà của mình? Biết rằng mỗi chú sâu chỉ bò theo đường có màu trùng với màu của nó và sâu cũng chỉ bò đến chiếc lá ghi kết quả của phép tính trên mình chú sâu đó.
Thực hiện phép tính:
Vậy 721 x 6 = 4326
Vậy 4328 : 6 = 721 (dư 2)
Các chú sâu đi theo đường sau:
Mỗi chú thỏ sẽ vào chuồng có số là kết quả phép tính ghi trên chú thỏ đó. Hỏi chuồng nào sẽ có hai chú thỏ?
1. Một người có khối lượng 50 kg, ngồi trên một chiếc ghế có 4 chân, khối lượng của ghế là 10 kg, diện tích tiếp xúc của mỗi chân ghế với mặt đất là 10 cm2.
a/. Tính áp lực của người tác dụng lên ghế.
b/. Tính áp suất của ghế khi người ngồi tác dụng lên mặt đất.
\(F=P=10m=10\cdot50=500N\)
\(p=\dfrac{F}{S}=\dfrac{500+10\cdot10}{4\cdot10\cdot10^{-4}}=150000Pa\)
\(10cm^2=0,001m^2\)
\(=>F=P=10m=10\cdot50=500N\)
Ta có: \(F_{tong}=P_{tong}=\left(50+10\right)\cdot10=600N\)
\(=>p=\dfrac{F_{tong}}{S}=\dfrac{600}{0,001\cdot4}=150000\left(Pa\right)\)
Số ghi ở sau mỗi chiếc áo là kết quả của một phép tính. Biết rằng áo màu đỏ ghi số lớn nhất, áo màu vàng ghi số bé nhất. Tìm số ghi ở sau mỗi chiếc áo.
Nàng Bạch Tuyết có 1 số táo đem chia cho 7 chú lùn như sau:
Chú thứ nhất được 1 quả và 1/10 số táo còn lại. Chú thứ 2 được 2 quả và 1/10 số táo còn lại. Chú thứ 3 được 3 quả và 1/10 số táo còn lại. Chú thứ 4 được 4 quả và 1/10 số táo còn lại. Chú thứ 5 được 5 quả và 1/10 số táo còn lại. Chú thứ 6 được 6 quả và 1/10 số táo còn lại. Chú thứ 7 được 7 quả và 1/10 số táo còn lại.
Cứ thế nàng Bạch Tuyết chia táo cho các chú lùn, số táo mỗi chú đều = nhau. Chợt có 2 cụ già đi qua, Bạch Tuyết chia thành 2 phần mỗi phần 9 quả. Hỏi nàng Bạch Tuyết có bao nhiêu quả táo ?
Câu 4. Ở một xứ sở các chú lùn, mỗi chú lùn đều hoặc luôn nói thật, hoặc luôn nói dối. Một du khách gặp một nhóm ba chú lùn, mà mỗi chủ đều biết, trong hai người còn lại của nhóm, ai luôn nói thật và ai luôn nói dối. Du khách lần lượt hỏi từng chú cùng một câu hỏi: “Trong hai người kia, có mấy người luôn nói thật”. Chú thứ nhất trả lời: “Không có người nào". Chú thứ hai trả lời: “Có đúng một người". Hỏi, chú thứ ba đã trả lời du khách như thế nào? Vì sao? Sos
Có 11 chú rùa cùng nhau thi chạy. Mỗi chú rùa được đánh số từ 2 đến 12.
Hãy giúp những chú rùa di chuyển bằng cách gieo hai xúc xắc rồi tính tổng số chấm ở các mặt trên của xúc xắc. Kết quả nhận được là số nào thì chú rùa mang áo ghi số đó được tiến thêm 1 ô.
Thực hiện như vậy. hỏi ba chú rùa về đích đầu tiên theo thứ tự nhất, nhì, ba là những chú rùa nào? Khi đó, chủ rùa nào tiến được ít ô nhất?
Gieo hai xúc xắc rồi tính tổng số chấm ở các mặt trên của xúc xắc. Kết quả nhận được là số nào thì chú rùa mang áo ghi số đó được tiến thêm 1 ô.
- Các em tự thực hiện và trả lời câu hỏi.
Các chú lùn, vốn biết rất rõ về nhau, đã phát biểu, mỗi người hai câu. Nếu chú lùn là kẻ nói dối thì ít nhất một trong hai câu nói của chú ta sẽ sai. Nếu chú lùn không phải là kẻ nói dối thì cả hai câu nói của chú đều đúng.
Anne nói “Bert là kẻ nói dối” và “Chris hoặc Dirk đã lấy cắp vàng”.
Bert nói “Chris là kẻ nói dối” và “Dirk hoặc Anne đã lấy cắp vàng”.
Chris nói “Dirk là kẻ nói dối” và “Anne hoặc Bert đã lấy cắp vàng”.
Dirk nói “Anne là kẻ nói dối” và “Bert hoặc Chris đã lấy cắp vàng”.
Hỏi trong 8 câu nói trên, có mấy câu đúng?
Đáp án:
Nghiên cứu kỹ các câu nói thì ta thấy đây là các câu hoán vị vòng quanh, do đó vai trò của Anne, Bert, Chris và Dirk là hoàn toàn như nhau.
Như vậy ai cũng có thể là người lấy cắp vàng.
Do đề bài không yêu cầu tìm ra người lấp cắp vàng mà chỉ cần tìm xem số câu đúng trong 8 câu ở trên nên ta có thể giả sử, chẳng hạn là Anne là người ăn cắp vàng.
Khi đó thì Anne và Dirk là kẻ nói dối.
Từ đó Chris không phải là kẻ nói dối, suy ra Bert là kẻ nói dối.
Từ đây các câu 1, 4, 5, 6, 7 là các câu đúng, còn 2, 3, 8 là các câu sai.
Các trường hợp còn lại cũng hoàn toàn tương tự. Ta luôn có số câu đúng bằng 5.
Tại trạm xe buýt có 5 hành khách đang chờ xe đón, trong đó có A và B. Khi đó có 1 chiếc xe ghé trạm để đón khách, biết rằng lúc đó trên xe chỉ còn đúng 5 ghế trống mỗi ghế trống chỉ 1 người ngồi như hình vẽ bên, trong đó các ghế trống được ghi 1;2;3;4;5 như hình vẽ.
5 hành khách lên xe ngồi ngẫu nhiên vào 5 ghế còn trống, xác suất để A và B ngồi cạnh nhau bằng
A . 2 5
B . 1 5
C . 1 10
D . 3 5
Chọn B
Số cách xếp ngẫu nhiên là 5! cách.
Ta tìm số cách xếp thoả mãn:
+ Chọn 2 vị trí cạnh nhau (3,4) và (4,5) có 2 cách.
+ Xếp A và B vào 2 vị trí cạnh nhau vừa chọn có 2! cách.
+ Xếp 3 người còn lại có 3! cách.
Số cách xếp là 2.2!3!. Xác suất cần tính bằng