Thả cục vôi sống (CaO) vào cốc nước (H2O) cục vôi hút nước mạnh chảy rữa ra,toả nhiều nhiệt tạo ra chất canxi hidroxit Ca(OH)2 a.nêu dấu hiệu nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra b.viết phương trình phản ứng
Biết rằng canxi oxit (vôi sống) CaO hóa hợp với nước tạo ra canxi hidroxit (vôi tôi) Ca(OH)2, chất này tan được trong nước, cứ 56 gam CaO hóa hợp vừa đủ với 18 gam H2O. Bỏ 2,8 gam CaO vào trong một cốc lớn chứa 400 ml nước tạo ra dung dịch Ca(OH) 2, còn gọi là nước vôi trong.
a/ Tính khối lượng của canxi hiđroxit thu được.
b/ Tính khối lượng của dung dịch Ca(OH)2, giả sử nước trong cốc là nước tinh khiết
a)
\(n_{CaO}=\dfrac{2,8}{56}=0,05\left(mol\right)\)
PTHH: CaO + H2O --> Ca(OH)2
0,05------------>0,05
=> mCa(OH)2 = 0,05.74 = 3,7 (g)
b) dH2O = 1 g/ml
=> mH2O = 400.1 = 400 (g)
mdd = 2,8 + 400 = 402,8 (g)
Biết rằng canxi oxit (vôi sống) CaO hóa hợp với nước tạo ra canxi hidroxit ( vôi tôi) C a O H 2 , chất này tan được trong nước, cứ 56g CaO hóa hợp vừa đủ với 18g H 2 O . Bỏ 2,8g CaO vào trong một cốc lớn chứa 400ml nước tạo ra dung dịch C a O H 2 , còn gọi là nước vôi trong. Tính khối lượng của canxi hidroxit.
Ta có:
Cứ 56g CaO hóa hợp vừa đủ với 18g H 2 O .
Vậy 2,8g CaO hóa hợp vừa đủ với x(g) H 2 O .
→ x = (2,8 x 18)/56 = 0,9(g)
Công thức khối lượng của phản ứng:
m C a O + m H 2 O = m C a O H 2
2,8 + 0,9 = 3,7 (g)
Vậy khối lượng của C a O H 2 là 3,7g.
Biết rằng canxi oxit (CaO – vôi sống) hóa hợp với nước tạo ra canxi hiđroxit (Ca(OH)2 – vôi tôi), chất này tan được trong nước, cứ 112 gam CaO hóa hợp vừa đủ với 36 gam H2O. Bỏ 5,6 gam CaO vào trong một cốc lớn chứa 400 ml nước tạo ra dung dịch Ca(OH)2, còn gọi là nước vôi trong.
(a) Tính khối lượng của canxi hiđroxit.
(b) Tính khối lượng của dung dịch Ca(OH)2, giả sử nước trong cốc là nước tinh khiết (D = 1g/ml).
Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết 2 chất lỏng trong suốt không màu: nước H2O và nước vôi trong Ca(OH)2. Viết chương trình hoá học xảy ra (nếu có)
- Trích 2 chất thành các mẫu thử có đánh stt
- Sục CO2 vào từng mẫu thử, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng là dd nước vôi trong Ca(OH)2
PTHH : CO2 + Ca(OH)2 ----> CaCO3 + H2O
- Còn lại là H2O không hiện tượng
- Dùng quỳ tím
+) Quỳ tím hóa xanh: Ca(OH)2
+) Quỳ tím không đổi màu: H2O
Trích 2 chất thành các mẫu thử có đánh stt
- Sục CO2 vào từng mẫu thử, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng là dd nước vôi trong Ca(OH)2
PTHH : CO2 + Ca(OH)2 ----> CaCO3 + H2O
- Còn lại là H2O không hiện tượng
Biết rằng canxi oxit (vôi sống) CaO hóa hợp với nước tạo ra canxi hidroxit ( vôi tôi) C a O H 2 , chất này tan được trong nước, cứ 56g CaO hóa hợp vừa đủ với 18g H 2 O . Bỏ 2,8g CaO vào trong một cốc lớn chứa 400ml nước tạo ra dung dịch C a O H 2 , còn gọi là nước vôi trong. Tính khối lượng của dung dịch C a O H 2 , giả sử nước trong cốc là nước tinh khiết
Vì nước tinh khiết có D = 1g/ml → mH2O = 400g.
Vậy khối lượng của dd C a O H 2 : 2,8 + 400 = 402,8g.
Nước vôi ( có chất canxi hidroxit) được quyét lên tường một thời gian sau đó sẽ khô và hóa rắn ( chất rắn là canxi cacbonat). Dấu hiệu nào cho thấy đã có phản ứng hóa học xảy ra?
Sau khi quét nước vôi 1 thời gian thấy có chất rắn không tan chứng tỏ đã có phản ứng hóa học xảy ra làm cho nước vôi (canxi hidroxit) chuyển thành chất rắn là canxi cacbonat.
biết rằng cani oxit( vôi sống) CaO hóa hợp với nước tạo ra canxi hiđroxit(vôi tôi) Ca(OH)2 , chất này tan được trong nước cứ 56g CaO hóa hợp vừa đủ với 18g H2O
Biết rằng axit clohidric có phản ứng với chất canxi cacbonat tạo ra chất canxi clorua, nước và khí cacbon dioxit thoát ra. Một cốc dựng dung dịch axit clohidric (1) và cục đá (2) (thành phần chính là chất canxi cacbonat) được đặt trên một đĩa cân. Trên đĩa cân thứ hai đặt quả cân (3) vừa đủ cho cân ở vị trí cân bằng.
Bỏ cục đá vôi vào dung dịch axit clohidric. Sau một thời gian phản ứng, cân ở vị trí nào: A, B hay C? Giải thích.
Chọn B. Vì khi cho đá vôi vào dung dịch axit clohiric có phản ứng sinh ra khí cacbon dioxit thoát ra ngoài làm cho khối lượng sẽ giảm đi.
câu này làm sao vậy mn
: Canxi cacbonat là thành phần chính của đá vôi. Khi nung đá vôi xảy ra phản ứng hoá học sau:
Canxi cacbonat → Canxi oxit + Cacbon đioxit
Biết rằng khi nung 280 kg đá vôi (CaCO3) tạo ra 140 kg vôi sống (CaO) và 110 kg khí cacbon đioxit. Tính tỉ lệ phần trăm về khối lượng canxi cacbonat chứa trong đá vôi
A. 89,3% B. 88,3% C. 98,3%
\(m_{CaCO_3}=m_{CaO}+m_{CO_2}=250\left(kg\right)\\ \%m_{\dfrac{CaCO_3}{\text{đ}\text{á}.v\text{ô}i}}=\dfrac{250}{280}.100\approx89,3\%\)