Trong giao tiếp chúng ta nên nói những câu gợi mở nào?
A. Sử dụng những câu hỏi có tình huống mở
B. Nói những câu khẳng định
C. Hay áp đặt suy nghĩ cho người khác
D. Nhất là ngắn gọn ý của người nói
Giúp em nha
Câu 3. Từ văn bản trên, em hãy viết một đoạn văn trả lời câu hỏi: Chúng ta nên sử dụng điện thoại thông minh như thế nào cho hợp lí?
Điện thoại thông minh không chỉ là một công cụ giúp chúng ta liên lạc với người thân, bạn bè hay đồng nghiệp mà còn là một thiết bị để giải trí và làm việc. Tuy nhiên, việc sử dụng điện thoại thông minh quá nhiều có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của chúng ta. Vì vậy, để sử dụng điện thoại thông minh hiệu quả và hợp lí, chúng ta nên đặt giới hạn thời gian sử dụng, tắt thông báo khi không cần thiết, và không sử dụng điện thoại trong khi lái xe hoặc tham gia giao thông. Ngoài ra, chúng ta cũng nên ưu tiên sử dụng điện thoại để trau dồi kiến thức, học tập và đọc sách. Sử dụng điện thoại thông minh hợp lí sẽ giúp chúng ta duy trì cuộc sống cân bằng và lành mạnh.
Kể chuyện theo tranh
Qua câu chuyện, em hãy cho biết:
- Đại bàng nâu đã nói dối mẹ điều gì? Vì nói dối, đại bàng nâu nhận hậu quả như thế nào?
- Theo em, vì sao chúng ta không nên nói dối?
Có một gia đình chim đại bàng sống trong một khu rừng. Chúng là những loài chim mạnh mẽ và uy nghi.
Một ngày nọ, mẹ chim đại bàng nói với hai con: "Hãy chăm chỉ luyện tập để có thể bay lượn trên bầu trời như những chú chim đại bàng trưởng thành." Vậy là chim mẹ bay đi, để lại hai chim con tập luyện nhưng chỉ có một mình đại bàng đen tập luyện, còn đại bàng nâu lại lười biếng và đi ngủ. Sau một thời gian tập luyện, chim mẹ trở về và hỏi thăm kết quả:"Các con đã tập luyện tốt chưa". Cả hai chú chim đều trả lời:"Tốt rồi ạ" nhưng sự thật lại chỉ có chú chim đen tập luyện, còn đại bàng nâu lại ngủ.
Cuối cùng, đến một ngày, khi mẹ muốn cùng hai chú chim đại bàng con bay lượn trên bầu trời thì sự lười biếng của đại bàng nâu đã phải trả giá, còn đại bàng đen đã được đền đáp.
Qua câu chuyện:
- Đại bàng nâu đã nói dối mẹ rằng:"Con đã luyện tập chăm chỉ" nhưng sự thật là đại bàng nâu đi ngủ. Vì nói dối, đại bàng nâu đã không thể bay và bị đuối nước
- Theo em, nói dối chỉ mang lại cái xấu cho mình, chúng ta cần trung thực, nỗ lực, cố gắng để tập luyện thay vì lười biếng.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
HỎI
Tôi hỏi đất:
- Đất sống với đất như thế nào ?
- Chúng tôi tôn cao nhau.
Tôi hỏi nước:
- Nước sống với nước như thế nào ?
- Chúng tôi làm đầy nhau.
Tôi hỏi cỏ:
- Cỏ sống với cỏ như thế nào?
- Chúng tôi đan vào nhau.
Làm nên những chân trời.
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào ?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào ?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào ?”
(Hữu Thỉnh)
Chỉ ra biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản? Tác dụng?
- Biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu: Lặp cấu trúc, điệp ngữ, câu hỏi tu từ
- Tác dụng: nhấn mạnh, khẳng định sự gắn bó tốt đẹp của con người bằng tình yêu thương, lòng vị tha, tấm lòng chân thành.
Viết bài nghị luận để nói về việc chúng ta nên sử dụng điện thoại thông minh như thế nào?
Thế nào là câu rút gọn? Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là câu
rút gọn ? Câu đó đã rút gọn bộ phận nào và nêu tác dụng ?
a. Thương người như thể thương thân .
b. Thi đua dạy tốt, học tốt.
c. Một mặt người bằng mười mặt của .
Tất cả đều rút gọn thành phần chủ ngữ, có tác dụng làm cho câu văn thêm ngắn gọn nhưng vẫn có đầy đủ thông tin và tránh hiễn tượng lặp từ
102+103+16578+6233654=
Chúng ta nên sử dụng tài nguyên thiên nhiên như thế nào cho hợp lí?Vì sao
bạn hãy tham khảo ơ đây
http://lop67.tk/hoidap/5885/theo-ch%C3%BAng-khai-th%C3%A1c-d%E1%BB%A5ng-ngu%E1%BB%93n-t%C3%A0i-nguy%C3%AAn-kho%C3%A1ng-s%E1%BA%A3n-nh%C6%B0-n%C3%A0o
Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên là hình thức sử dụng vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại, vừa bảo đàm duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho các thê hệ con cháu mai sau.
Sử dụng hợp lí tài nguyên đất- Đất là môi trưởng để sàn xuất lươne thực, thực phẩm nuôi sống con người. Đất còn là nơi để xây nhà, các khu công nghiệp, làm đường giao thồns... Sứ dụng hợp lí tài nguyên đất là làm cho đất không bị thoái hoá. Ví dụ : các hoạt động chống xói mòn, chốne khô hạn, chông nhiễm mặn... và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
- Thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc bào vệ đất (bảng 58.2).
Bảng 58.2. Vai trò bảo vệ đất của thực vật
2.Sử dụng hợp lí tài nguyên nước
Nước là nhu cầu không thể thiếu cùa mọi sinh vật trên Trái Đất. Tài nguyên nước là yếu tô quyết định chất lượng môi trường sông của con neười. Nguồn tài nguyên nước hiện nay trên Trái Đất đang ngày một ít dần và bị ô nhiễm. Tài nguyên nước tái sinh theo chu trình nước của Trái Đất. Chúng ta biết cách sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nước là không làm ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước
Bảng 58.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và cách khắc phục
3. Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng
Rừng không những là nguồn cung cấp nhiều loại lâm sản quý như gỗ củi, thuốc nhuộm, thuốc chừa bệnh..., mà còn giữ vai trò rất quan trọng như điều hoà khí hậu, góp phần ngăn chặn nạn lũ lụt, xói mòn đất... . Rừng là ngôi nhà chung của các loài động vật và vi sinh vật. Sinh vật rừng là nguồn sen quý giá, góp phần rất quan trọng trong việc giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất.
Một phần lớn tài nguyên rừng đã bị khai thác kiệt quệ, diện tích rừng ngày càng thu hẹp. Điều đó đã ảnh hường xấu tới khí hậu của Trái Đất, đe doạ cuộc sống của con người vả các sinh vật khác.
Sừ dụng hợp lí tài íiguyên rừng là phải kết hợp giữa khai thác có mức độ tài nguyên rừng với bào vệ và trồng rừng. Thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia... để bảo vệ các khu rừng quý đang có nguy cơ bị khai thác.
Việt Nam là nước có diện tích rừna lớn nhưng diện tích rừng ngày một giảm. Nhà nước Việt Nam đang rất tích cực tổ chức và động viên nhân dân trồng mới và bào vệ các khu rừng còn tồn tại.
Đề bài: Tuổi thơ của mỗi chúng ta đều được lớn lên và gắn liền với những câu chuyện cổ tích. Ai cũng mong có những đoạn kết hạnh phúc dành cho các nhân vật trong câu chuyện nhưng không phải đoạn kết nào cũng như chúng ta mong muốn. Bằng trí tưởng tượng, sáng tạo phong phú của mình, em hãy viết lại phần kết cho câu chuyện cổ tích ”Ăn khế trả vàng” quen thuộc.
Phần kết cho câu chuyện cổ tích "Ăn khế trả vàng":
Người anh trai bị rơi xuống biển vì đem vàng quá nặng, đại bàng khổng lồ không thể chở nổi. Anh ta lênh đênh trên đại dương mấy ngày liền. Bao nhiêu vàng đều bị sóng đánh trôi hết. Giờ đây anh mới cảm thấy hối hận vì cái tính tham lam và đối xử tệ với em trai trong suốt thời gian qua. Có lẽ chỉ khi cận kề cái chết, ta mới cảm nhận được thứ giá trị nhất với bản thân nhưng đáng tiếc giờ đã qua muộn... Trong cơn nửa tỉnh, nửa say, anh ta bỗng nghe thấy tiếng gọi của một người rất giống em mình. Quả thật đó là người em trai. Vì nhiều ngày không thấy người anh trở về đã ra biển tìm kiếm tung tích của nhau. Khi người anh vừa được kéo lên thuyền, ngay lập tức ôm chầm lấy người em. Anh nhận hết lỗi của bản thân mình và tự hứa sẽ thay đổi tính nết, tu chí làm ăn. Người em thấy anh trai mình đã học được một bài học và thay đổi cũng rất vui mừng. Hai anh em từ ấy càng thân thiết hơn, cùng nhau gây dựng cơ đồ.
Đề bài: Tuổi thơ của mỗi chúng ta đều được lớn lên và gắn liền với những câu chuyện cổ tích. Ai cũng mong có những đoạn kết hạnh phúc dành cho các nhân vật trong câu chuyện nhưng không phải đoạn kết nào cũng như chúng ta mong muốn. Bằng trí tưởng tượng, sáng tạo phong phú của mình, em hãy viết lại phần kết cho câu chuyện cổ tích ”Ăn khế trả vàng” quen thuộc.
Phần kết cho câu chuyện cổ tích "Ăn khế trả vàng":
Người anh trai bị rơi xuống biển vì đem vàng quá nặng, đại bàng khổng lồ không thể chở nổi. Anh ta lênh đênh trên đại dương mấy ngày liền. Bao nhiêu vàng đều bị sóng đánh trôi hết. Giờ đây anh mới cảm thấy hối hận vì cái tính tham lam và đối xử tệ với em trai trong suốt thời gian qua. Có lẽ chỉ khi cận kề cái chết, ta mới cảm nhận được thứ giá trị nhất với bản thân nhưng đáng tiếc giờ đã qua muộn... Trong cơn nửa tỉnh, nửa say, anh ta bỗng nghe thấy tiếng gọi của một người rất giống em mình. Quả thật đó là người em trai. Vì nhiều ngày không thấy người anh trở về đã ra biển tìm kiếm tung tích của nhau. Khi người anh vừa được kéo lên thuyền, ngay lập tức ôm chầm lấy người em. Anh nhận hết lỗi của bản thân mình và tự hứa sẽ thay đổi tính nết, tu chí làm ăn. Người em thấy anh trai mình đã học được một bài học và thay đổi cũng rất vui mừng. Hai anh em từ ấy càng thân thiết hơn, cùng nhau gây dựng cơ đồ.