vẽ sơ đồ hệ thống lại bài đông á ( dđ tự nhiên, khí hậu,sông ngòi ) mn giúp với ạ
Bài 7: Bản đồ chính trị Châu Á, CÁC KHU VỰC CỦA CHÂU Á
g, Khu vực Đông Nam Á
Quan sát bản đồ tự nhiên của từng khu vực của châu Á và các thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm tự nhiên (địa hình, khí hậu, sông ngòi, các đới thiên nhiên chính,…) của một trong các khu vực ở châu Á: Bắc Á, Trung Á, Đông Á, Tây Á, Nam Á và Đông Nam Á.
Đặc điểm tự nhiên khu vực Bắc Á:
- Địa hình: 3 khu vực chính (Đồng bằng Tây Xi-bia, cao nguyên Trung Xi-bia và miền núi Đông và Nam Xi-bia).
- Khí hậu: ôn đới lục địa.
- Sông ngòi: mạng lưới dày đặc, nhiều sông lớn (Lê-na, I-ê-nít-xây, Ô-bi,...) chảy từ nam lên bắc, đóng băng mùa mùa đông, lũ trùng vào mùa xuân.
- Các đới thiên nhiên chính: cực và cận cực, ôn đới.
Đặc điểm tự nhiên khu vực Trung Á:
- Địa hình: có các hệ thống núi bao bọc xung quanh.
- Khí hậu: mang tính chất ôn đới lục địa gay gắt.
- Sông ngòi: có 1 số con sống lớn (sông Xưa Đa-ri-a, sông A-mu Đa-ri-a).
- Các đới thiên nhiên chính: ôn đới và cận nhiệt.
Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á:
- Địa hình: 2 bộ phận.
+ Phần lục địa: phía tây Trung Quốc là các hệ thống núi, sơn nguyên đồ sộ và các bồn địa; phía đông là các vùng đồi núi thấp xen các đồng bằng rộng.
+ Phần hải đảo: các quần đảo và đảo.
- Khí hậu: phía nam có khí hậu cận nhiệt, phía đông phần lục địa và hải đảo chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Sông ngòi: Phần đất liền có 3 con sông lớn (A-mua, Hoàng Hà và Trường Giang).
- Các đới thiên nhiên chính: ôn đới.
Trình bày các đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam Á (địa hình, khí hậu, sông ngòi, cảnh quan)
THAM KHẢO
a) Địa hình
- Phần đất liền:
+ Các dãy núi nối tiếp dãy Hi-ma-lay-a chạy theo hướng Bắc- Nam và Tây Bắc- Đông Nam, bao quanh những khối cao nguyên thấp. Địa hình bị cắt xẻ mạnh.
+ Đồng bằng phù sa tập trung ven biển và hạ lưu sông.
- Phần hải đảo:
+ Nằm trong khu vực không ổn định của vỏ Trái Đất nên thường xuyên xảy ra động đất, núi lửa.
- Vùng có nhiều tài nguyên: quặng thiếc, kẽm, đồng, than đá, khí đốt, dầu, mỏ,…
b) Khí hậu, sông ngòi và cảnh quan
- Khí hậu: mang tính chất gió mùa.
+ Mùa hạ: gió tây nam nóng ẩm, mang mưa nhiều cho khu vực.
+ Mùa đông: gió có tính chất lạnh, khô.
- Vùng chịu ảnh hưởng lớn của bão nhiệt đới, gây thiệt hại lớn về người và tài sản
c, Sông ngòi:
+ Phần đất liền: có một số sông lớn như sông Mê Công, sông Hồng, sông Mê Nam, Xa-lu-en, I-ra-oa-đi,...
+ Phần hải đảo có sông nhỏ, ngắn, dốc.
d, Cảnh quan:
- Rừng nhiệt đới ẩm thường xanh, rừng rụng lá theo mùa, rừng thưa và xa van cây bụi.
Tham khảo
-Các dải núi của bán đảo Trung Ấn là những dải núi nối tiếp dãy Hi-ma-lay-a chạy dài theo hướng bắc - nam và tây bắc - đông nam, bao quanh những khối cao nguyên thấp.
2. Đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam Á
a) Địa hình
- Phần đất liền:
+ Các dãy núi nối tiếp dãy Hi-ma-lay-a chạy theo hướng Bắc- Nam và Tây Bắc- Đông Nam, bao quanh những khối cao nguyên thấp. Địa hình bị cắt xẻ mạnh.
+ Đồng bằng phù sa tập trung ven biển và hạ lưu sông.
- Phần hải đảo:
+ Nằm trong khu vực không ổn định của vỏ Trái Đất nên thường xuyên xảy ra động đất, núi lửa.
- Vùng có nhiều tài nguyên: quặng thiếc, kẽm, đồng, than đá, khí đốt, dầu, mỏ,…
b) Khí hậu, sông ngòi và cảnh quan
- Khí hậu: mang tính chất gió mùa.
+ Mùa hạ: gió tây nam nóng ẩm, mang mưa nhiều cho khu vực.
+ Mùa đông: gió có tính chất lạnh, khô.
- Vùng chịu ảnh hưởng lớn của bão nhiệt đới, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
c, Sông ngòi:
+ Phần đất liền: có một số sông lớn như sông Mê Công, sông Hồng, sông Mê Nam, Xa-lu-en, I-ra-oa-đi,...
+ Phần hải đảo có sông nhỏ, ngắn, dốc.
d, Cảnh quan:
- Rừng nhiệt đới ẩm thường xanh, rừng rụng lá theo mùa, rừng thưa và xa van cây bụi
refer
a) Địa hình
- Phần đất liền:
+ Các dãy núi nối tiếp dãy Hi-ma-lay-a chạy theo hướng Bắc- Nam và Tây Bắc- Đông Nam, bao quanh những khối cao nguyên thấp. Địa hình bị cắt xẻ mạnh.
+ Đồng bằng phù sa tập trung ven biển và hạ lưu sông.
- Phần hải đảo:
+ Nằm trong khu vực không ổn định của vỏ Trái Đất nên thường xuyên xảy ra động đất, núi lửa.
- Vùng có nhiều tài nguyên: quặng thiếc, kẽm, đồng, than đá, khí đốt, dầu, mỏ,…
b) Khí hậu, sông ngòi và cảnh quan
- Khí hậu: mang tính chất gió mùa.
+ Mùa hạ: gió tây nam nóng ẩm, mang mưa nhiều cho khu vực.
+ Mùa đông: gió có tính chất lạnh, khô.
- Vùng chịu ảnh hưởng lớn của bão nhiệt đới, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
c, Sông ngòi:
+ Phần đất liền: có một số sông lớn như sông Mê Công, sông Hồng, sông Mê Nam, Xa-lu-en, I-ra-oa-đi,...
+ Phần hải đảo có sông nhỏ, ngắn, dốc.
d, Cảnh quan:
- Rừng nhiệt đới ẩm thường xanh, rừng rụng lá theo mùa, rừng thưa và xa van cây bụi.
Xem thêm tại: .
Mối quan hệ giữa đất với các thành phần tự nhiên khác( địa hình, khí hậu, sông ngòi,...) ở Phú Thọ. Giúp mik với ạ. mik cảm ơn.
Phú Thọ, một tỉnh nằm ở khu vực Đông Bắc nước ta, có mối quan hệ sâu sắc giữa đất và các thành phần tự nhiên khác. Đất của Phú Thọ đa dạng với nhiều loại đất khác nhau, từ đất phù sa ở các vùng sông ngòi đến đất đỏ và đất đá vôi ở các khu vực đồi núi. Loại đất này đã ảnh hưởng đến đặc điểm địa hình của tỉnh, tạo nên cảnh quan đa dạng từ những đồng bằng mênh mông đến những dãy núi đầy thách thức.
Mối quan hệ giữa đất và thực vật cũng rất quan trọng tại Phú Thọ. Loại đất cụ thể ở từng khu vực ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và thực vật. Đất màu đỏ phù hợp cho việc trồng cây lúa và cây trồng nông nghiệp, trong khi đất đá vôi có thể là nơi tốt cho cây cỏ hoặc cây cỏ.
Khí hậu tại Phú Thọ cũng phụ thuộc vào đặc điểm đất. Đất có khả năng hấp thụ nhiệt tốt có thể ảnh hưởng đến nhiệt độ ổn định, góp phần tạo nên điều kiện khí hậu thích hợp cho vùng này.
Mối quan hệ giữa đất và sông ngòi cũng quan trọng, vì đất có khả năng thấm nước ảnh hưởng đến lưu vực sông ngòi. Đất phù sa, với khả năng thấm nước tốt, giúp giảm nguy cơ lũ lụt và duy trì nguồn nước cho nông nghiệp và đời sống hàng ngày.
Cuối cùng, đất đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp của Phú Thọ. Loại đất xác định khả năng sản xuất nông nghiệp và cây trồng ở khu vực này. Các nông dân cần phải hiểu rõ đặc điểm của đất và cách sử dụng nó để phát triển nông nghiệp hiệu quả.
Mối quan hệ giữa khí hậu và các thành phần tự nhiên như sông ngòi.
Nhanh giúp mình nhé!Mình đang cần gấp lắm ạ!
Mùa mưa của khí hậu trùng mùa lũ trên sông; mùa khô của khí hậu trùng mùa cạn của sông
mối quan địa hình với các thành phần tự nhiên khác(khí hậu, sông ngòi,đát trồng,sinh vật) ở daklak giúp mik với mai mik nộp bài rồi ạ
Mối quan hệ giữa đất và các thành phần tự nhiên khác ( Khí hậu , sông ngòi , đất trồng ,sinh vật ) ở hà nội ai giúp mình với mình đag cần gấp lắm ạ
+ Không khí (nhiệt độ, độ ẩm) là nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành đất. Nơi có không khí khô, nhiệt độ thấp quá trình phong hóa đất diễn ra chậm, đất kém dinh dưỡng; nơi có nhiệt độ độ ẩm lớn sẽ đẩy nhanh quá trình phong hóa, tầng đất dày và giàu mùn (ví dụ: quá trình hình thành đất feralit vùng đồi núi miền nhiệt đới) - Không khí – sinh vật: + Không khí (Oxi) giúp sinh vật duy trì sự sống. + Sinh vật: có vai trò điều hòa không khí (thực vật), rừng xanh được ví như lá phổi của Trái Đất; nơi thiếu cây xanh không khí khắc nghiệt hơn. - Sinh vật –địa hình: + Sinh vật tác động làm biến đổi địa hình: thực vật bám vào khe đá, làm phá hủy đá và các bề mặt địa hình.... + Địa hình kết hợp với khí hậu hình thành các vành đai sinh vật theo độ cao: vùng chân núi dưới 500 m, hình thành cảnh quan miền nhiệt đới (sinh vật nhiệt đới phong phú về thành phần loài và số lượng); địa hình cao trên 2000m -> khí hậu lạnh giá-> xuất hiện cảnh quan núi cao với nhiều loài động vật chịu lạnh, thực vật thưa thớt chủ yếu là địa y, dương liễu.. câu trả lời đây nhé
mối quan hệ giữa đất với các thành phần tự nhiên khác ( địa hình, khí hậu, sông ngòi,...) ở Hà Nội
giúp em với ạ em cần làm báo cáo địa lý để thuyết trình :'(
Khí Hậu:
+ Không khí (nhiệt độ, độ ẩm) là nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành đất. Nơi có không khí khô, nhiệt độ thấp quá trình phong hóa đất diễn ra chậm, đất kém dinh dưỡng; nơi có nhiệt độ độ ẩm lớn sẽ đẩy nhanh quá trình phong hóa, tầng đất dày và giàu mùn (ví dụ: quá trình hình thành đất feralit vùng đồi núi miền nhiệt đới)
- Không khí – sinh vật:
+ Không khí (Oxi) giúp sinh vật duy trì sự sống.
+ Sinh vật: có vai trò điều hòa không khí (thực vật), rừng xanh được ví như lá phổi của Trái Đất; nơi thiếu cây xanh không khí khắc nghiệt hơn.
- Sinh vật –địa hình:
+ Sinh vật tác động làm biến đổi địa hình: thực vật bám vào khe đá, làm phá hủy đá và các bề mặt địa hình....
+ Địa hình kết hợp với khí hậu hình thành các vành đai sinh vật theo độ cao: vùng chân núi dưới 500 m, hình thành cảnh quan miền nhiệt đới (sinh vật nhiệt đới phong phú về thành phần loài và số lượng); địa hình cao trên 2000m -> khí hậu lạnh giá-> xuất hiện cảnh quan núi cao với nhiều loài động vật chịu lạnh, thực vật thưa thớt chủ yếu là địa y, dương liễu..
Mối quan hệ giữa địa hình với các thành phần tự nhiên khác (khí hậu, sông ngòi, đất trồng, sinh vật) là j ạ?
1. Địa hình và Khí hậu:
- Địa hình có thể ảnh hưởng đến mô hình khí hậu trong một khu vực cụ thể. Các vùng đồi núi có thể có khí hậu mát mẻ hơn so với vùng thấp đồng bằng, và độ cao của địa hình có thể ảnh hưởng đến nhiệt độ và mức độ mưa.
2. Địa hình và Sông Ngòi:
- Địa hình đóng vai trò quan trọng trong hình thành các dòng sông, suối, và hồ nước. Độ cao của địa hình và hình dạng của dòng sông có thể tạo ra sự đa dạng về hệ thống sông ngòi và độ dốc của chúng, ảnh hưởng đến luồng nước và mức nước sông.
3. Địa hình và Đất Trồng:
- Địa hình có thể quyết định loại đất và độ dốc của đất, có ảnh hưởng lớn đến khả năng trồng cây và nông nghiệp. Đất trồng phải được lựa chọn và quản lý phù hợp với địa hình để đảm bảo sự sinh trưởng tốt cho cây trồng.
- Địa hình và Sinh vật:
+ Địa hình ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài sinh vật. Nó có thể tạo ra các khu vực rừng, đầm lầy, hoặc sa mạc và ảnh hưởng đến việc phân bố và đa dạng của loài trong một khu vực.
- Tương tác đa chiều: Các thành phần này không chỉ chịu tác động của địa hình, mà còn tác động lẫn nhau. Ví dụ, sông ngòi có thể đào tạo đất và tạo ra đất trồng, trong khi cây trồng có thể ảnh hưởng đến dòng chảy của sông và độ ẩm của đất.