Trong các hoạt động kinh tế của con người (nông nghiệp ,công nghiệp, giao thông vận tải, du lịch) hoạt động nào làm cho tài nguyên cạn kiệt và ô nhiễm môi trường lớn nhất. Tại sao ?
Trong các hoạt động kinh tế của con người (nông nghiệp ,công nghiệp, giao thông vận tải, du lịch) hoạt động nào làm cho tài nguyên cạn kiệt và ô nhiễm môi trường lớn nhất. Tại sao ?
Trong các hoạt động kinh tế của con người, hoạt động công nghiệp thường là nguồn gây tài nguyên cạn kiệt và ô nhiễm môi trường lớn nhất. Dưới đây là lý do tại sao hoạt động công nghiệp có tác động mạnh mẽ đến tài nguyên và môi trường:
- Sử dụng tài nguyên tự nhiên lớn: Công nghiệp yêu cầu sự sử dụng lớn các tài nguyên tự nhiên như nước, khoáng sản, và năng lượng. Sự tiêu thụ lớn của tài nguyên này có thể dẫn đến cạn kiệt nguồn cung cấp và làm suy giảm tính bền vững của môi trường tự nhiên.
- Sự ô nhiễm môi trường: Hoạt động công nghiệp thường sản xuất ra nhiều loại ô nhiễm môi trường như khí thải, chất thải rắn, và chất thải cấu trúc. Các khí thải này, như khí nhà kính và các chất gây ô nhiễm không khí, có thể gây biến đổi khí hậu và tác động xấu đến sức kháng của hệ thống sinh thái.
- Sự thay đổi đất đai và cảnh quan: Công nghiệp thường dẫn đến sự mất mát diện tích đất đai và sự biến đổi cảnh quan. Việc san lấp đất, chặt phá rừng, và xây dựng cơ sở hạ tầng có thể làm mất đi môi trường tự nhiên và nguy cơ giảm bảo tồn đa dạng sinh học.
- Sự ô nhiễm nước: Các hoạt động công nghiệp thường là nguồn gây ô nhiễm nước bởi vì chất thải công nghiệp, hóa chất, và chất cặn thải thường xả vào dòng nước và có thể gây hại cho nguồn nước sạch và động thực vật dưới nước.
- Sự ảnh hưởng đến sức kháng của hệ thống sinh thái: Hoạt động công nghiệp có thể làm thay đổi môi trường tự nhiên và làm suy giảm sức kháng của hệ thống sinh thái đối với biến đổi khí hậu và sự thay đổi môi trường.
Mối quan hệ giữa đất với các thành phần tự nhiên khác( địa hình, khí hậu, sông ngòi,...) ở Phú Thọ. Giúp mik với ạ. mik cảm ơn.
Phú Thọ, một tỉnh nằm ở khu vực Đông Bắc nước ta, có mối quan hệ sâu sắc giữa đất và các thành phần tự nhiên khác. Đất của Phú Thọ đa dạng với nhiều loại đất khác nhau, từ đất phù sa ở các vùng sông ngòi đến đất đỏ và đất đá vôi ở các khu vực đồi núi. Loại đất này đã ảnh hưởng đến đặc điểm địa hình của tỉnh, tạo nên cảnh quan đa dạng từ những đồng bằng mênh mông đến những dãy núi đầy thách thức.
Mối quan hệ giữa đất và thực vật cũng rất quan trọng tại Phú Thọ. Loại đất cụ thể ở từng khu vực ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và thực vật. Đất màu đỏ phù hợp cho việc trồng cây lúa và cây trồng nông nghiệp, trong khi đất đá vôi có thể là nơi tốt cho cây cỏ hoặc cây cỏ.
Khí hậu tại Phú Thọ cũng phụ thuộc vào đặc điểm đất. Đất có khả năng hấp thụ nhiệt tốt có thể ảnh hưởng đến nhiệt độ ổn định, góp phần tạo nên điều kiện khí hậu thích hợp cho vùng này.
Mối quan hệ giữa đất và sông ngòi cũng quan trọng, vì đất có khả năng thấm nước ảnh hưởng đến lưu vực sông ngòi. Đất phù sa, với khả năng thấm nước tốt, giúp giảm nguy cơ lũ lụt và duy trì nguồn nước cho nông nghiệp và đời sống hàng ngày.
Cuối cùng, đất đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp của Phú Thọ. Loại đất xác định khả năng sản xuất nông nghiệp và cây trồng ở khu vực này. Các nông dân cần phải hiểu rõ đặc điểm của đất và cách sử dụng nó để phát triển nông nghiệp hiệu quả.
Mối quan hệ giữa sông ngòi với các thành phần tự nhiên khác là gì?
- Hệ thống sông ngòi và lưu vực: Sông Ngòi là một phần của một hệ thống sông lớn hơn và lưu vực, có thể bao gồm nhiều dòng sông và suối khác. Mối quan hệ này có thể ảnh hưởng đến lượng nước và chất lượng nước trong sông Ngòi.
- Môi trường sống và sinh thái học: Sông Ngòi và vùng lưu vực của nó cung cấp môi trường sống cho nhiều loài động và thực vật. Các loài sinh vật thường phụ thuộc vào sông Ngòi để tìm thức ăn và nước.
- Khí hậu và thời tiết: Sông Ngòi có thể ảnh hưởng đến khí hậu và thời tiết trong khu vực lân cận. Nước từ sông này có thể ảnh hưởng đến độ ẩm và nhiệt độ của môi trường xung quanh.
- Nông nghiệp và sản xuất: Sông Ngòi có thể cung cấp nguồn nước cho nông nghiệp và các hoạt động sản xuất trong khu vực lân cận. Sự sẵn có của nước từ sông này có thể quyết định việc trồng trọt và chăn nuôi.
- Công nghiệp và xây dựng: Sông Ngòi có thể được sử dụng cho việc sản xuất và vận chuyển hàng hóa. Điều này có thể ảnh hưởng đến môi trường sông và khu vực xung quanh.
Hiện tượng triều kém thường xảy ra vào các ngày như thế nào?
Thủy triều là hiện tượng dao động thường xuyên, có chu kì của các khối nước trong biển và đại dương, do ảnh hưởng dưới sức hút của Mặt Trăng, Mặt Trời.
=> Triều kém: là hiện tượng thuỷ triều có dao động nhỏ nhất khi Mặt Trăng, Trái Đất và Mặt Trời ở vị trí vuông góc.
Vị trí của Mặt Trăng, Mặt Trời và Trái Đất
Vị trí trong đâu hay so với cái gì hả em?
Thực hành bài 25
2
Trên vĩ độ 60 độ Bắc điểm A:-19 độ C, điểm B:-8 độ C, điểm C: 2 độ C, điểm D:3 độ C có sự chênh lệch là do ảnh hưởng của các dòng biển nóng và lạnh
\(\Rightarrow\) Các dòng biển nóng và lạnh làm cho nhiệt độ các vùng ven biển cao hơn và ngược lại
25
Trên vĩ độ 60 độ Bắc điểm A:-19 độ C, điểm B:-8 độ C, điểm C: 2 độ C, điểm D:3 độ C có sự chênh lệch là do ảnh hưởng của các dòng biển nóng và lạnh
⇒⇒ Các dòng biển nóng và lạnh làm cho nhiệt độ các vùng ven biển cao hơn và ngược lại
quan sát H. 64- trang 75 SGK, em hãy hoàn thành tiếp các bảng, theo mẫu sau:
a)Bảng các dòng biển theo hai nửa cầu:
Tên các dòng biển nóng | Hướng chảy | tên các dòng biển lạnh | Hướng chảy | |
nửa cầu Bắc | ||||
nửa cầu Nam |
b)Bảng các dòng biển phân loại theo các đại dương
tên các dòng biển nóng | hướng chảy | tên các dòng biển lạnh | hướng chảy | |
Đại Tây Dương | ||||
Thái Bình Dương | ||||
Ấn Độ Dương |
giúp mk với, bạn làm ngắn gọn thôi nha
Nửa cầu Bắc:
- Dòng biển nóng:
+ Cu-rô-si-ô: hướng chảy 0o -> 50o Bắc
+ Gơn-xtrim: 30o -> 80o Bắc
- Dòng biển lạnh:
+ Ca-li-foóc-ni-a: 30o -> 20o Bắc
+ Grơn-len: 80o -> 70o Bắc
Nửa cầu Nam:
- Dòng biển nóng:
+ Bra-xin: 0o -> 35o Nam
+ Đông Úc: 5o -> 30o Nam
- Dòng biển lạnh:
+ Pê-ru: 60o -> 5o Nam
+ Ben-ghê-la: 65o -> 5o Nam
(Yên tâm, bài này cô giáo mik chữa rồi đó)
Dựa vào bản đồ các dòng biển trong Đại dương Thế giới hãy :
- Cho biết vị trí và hướng chảy của các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Bắc, trong Đại Tây Dương và trong Thái Bình Dương.
- Cho biết vị trí và hướng chảy của các dòng biển ở nửa cầu Nam.
- So sánh vị trí và hướng chảy của các dòng biển nói trên ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam, từ đó rút ra nhận xét chùng về hướng chảy của các dòng biển nóng và lạnh trong Đại dương Thế giới.
Giúp mình với mấy bạn ,mình cần gấp !!!!
Nửa cầu bắc và nửa cầu nam:
-Dòng biển nóng đi từ xích đạo đến vòng cực.
-Dòng biển lạnh đi từ vòng cực bắc đến xích đạo.
-Hướng chảy của các dòng biển trái ngược nhau.
2. dựa vào lược đồ hình 2
điền nhiệt độ của địa điểm A,B,C,D
địa điểm | a |
nhiệt độ | .............. |
giải thích vì sao ở cùng một vĩ độ mà các địa điểm đó lại có nhiệt độ khác nhau
Câu 1. Dựa vào bản đồ các dòng biển trong đại dương thế giới, hãy:
- Cho biết vị trí và hướng chảy của các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Bắc trong Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
- Cho biết vị trí và hướng chảy của các dòng biển ở nửa cầu Nam.
- So sánh vị trí và hướng chảy của các dòng biển nói trên ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam, từ đó rút ra nhận xét chung về hướng chảy của các dòng biển nóng và lạnh trong đại dương thế giới.
* Vị trí và hướng chảy của các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Bắc:
+ Đại Tây Dương:
– Dòng biển nóng Gơn-xrim, chảy từ chí tuyến Bắc lên Bắc Âu, Mỹ.
– Dòng biển nóng Guy-an, chảy từ Bắc xích đạo lên 30oB.
– Dòng biển lạnh Grơn-len, chảy từ vùng cực Bắc xuống chí tuyến.
+ Thái Bình Dương:
– Dòng biển nóng Cư-rô-si-ô, chảy từ xích đạo lên Đông Bắc.
– Dòng biển nóng Alaxca, chảy từ xích đạo lên Tây Bắc.
– Dòng biển lạnh Ca-li-fooc-ni-a, chảy từ 40o B chảy về xích đạo.
* Vị trí và hướng chảy của các dòng biển nóng và lạnh ở nửa cầu Nam:
+ Đại Tây Dương:
– Dòng biển nóng Bra-xin, chảy từ xích đạo chảy về Nam.
– Dòng biển lạnh Ben-ghê-la, chảy từ phía Nam lên xích đạo.
+ Thái Bình Dương:
– Dòng biển nóng Đông Úc, chảy từ xích đạo chảy về hướng Đông Nam.
– Dòng biển lạnh Pê-ru, chảy từ phía Nam 60oN lên xích đạo.
* So sánh và nhận xét:
– Hầu hết các dòng biển Nóng ở hai bán cầu đều xuất phát từ vĩ độ Thấp chảy lên vùng vĩ độ Cao.
– Các dòng biển Lạnh ở hai bán cầu xuất phát ở vùng vĩ độ Cao chảy về vùng vĩ độ Thấp.
Câu 1 :
_ Pn chịu khó tìm trog mấy bài giảng trên mạng nhs , chắc là có đấy _
Câu 2 :
Trên vĩ độ 600B điểm A : -190C , điểm B : -80C , điểm C : 20C , điểm D : 30C . Có sự chênh lệch là so ảnh hưởng của các dofnfng biển ( nóng , lạnh )
Các dòng biển nóng lm cho nhiệt độ các vùng ven biển cao hơn và ngược lại
|
|
Tên |
Vị trí |
Hướng chảy |
Nửa cầu Bắc |
Dòng biển nóng |
Bắc xích đảo Gơn-xtrim Cu-rô-si-ô Guy-an |
ĐTD TBD |
Vĩ độ thấp đến vĩ độ cao Vĩ độ thấp đến vĩ độ cao |
Dòng biển lạnh |
Ca-li-fooc-ni-a Ca-na-ri Ô-ia-si-vo |
TBD ĐTD TBD |
Vĩ độ cao đến vĩ độ thấp |
|
Nửa cầu Nam |
Dòng biển nóng |
Bra-xin Đông Úc |
ĐTD TBD |
Vĩ độ thấp Vĩ độ cao |
Dòng biển lạnh |
Ben-ghê-la Pê-ru |
ĐTD TBD |
Vĩ độ cao đến vĩ độ thấp |
Kết luận: Dòng biển nóng: xuất phát từ vĩ độ thấp chảy lên vĩ độ cao.
Dòng biển lạnh : xuất phát từ vĩ độ cao chảy lên vĩ độ thấp.