Nguyên tố A có Z=10. Vị trí của A trong bảng tuần hoàn là A chu kì I, nhóm VIIA B chu kì 2, nhóm VIIIA C chu kì 4, nhóm VIA D chu kì 3, nhóm IVA
Ai biết giúp mình với
Nguyên tố G ở chu kì 3, nhóm IIA. Cấu hình electron của G là
Nguyên tố G ở chu kì 3, nhóm IIA
=> Lớp e ngoài cùng: \(3s^2\)
=> Cấu hình e của G: \(1s^22s^22p^63s^2\)
Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, chu kì 2 có
A. 18 nguyên tố
B. 8 nguyên tố
C. 2 nguyên tố
D. 32 nguyên tố
các bạn giúp mình với..
cho dung dịch chứa 22,44g hỗn hợp gồm 2 muối NaX và NaY(X,Y là 2 nguyên tố có trong tự nhiên, ở 2 chu kì liên tiếp thuộc nhóm VIIA, sô hiệu nguyên tử Zx < Zy) vào dung dịch AgNO3 dư, thu được 33.44g kết tủa, % khối lượng NaX trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 37,43% B. 62,57% C. 53,48% D. 34,84%
Bài này chia làm 2 trường hợp:
TH1: Nếu X và Y đều tạo kết tủa với Ag thì khối lượng tăng lên = mAg - mNa = (108-23)x = 33,44 - 22,44 = 11 . Vậy x = 0,129 mol (số mol hh ban đầu).
Gọi công thức trung bình 2 muối ban đầu là: NaM, ta có: 23 + M = 22,44/0,129 = 173,95 hay M = 150,95. Không có 2 halogen phù hợp.
TH2: Giả sử AgX không kết tủa, suy ra X là F, còn Y là Cl (vì X, Y ở 2 chu kì liên tiếp).
Số mol NaY = số mol NaCl = số mol AgCl = 33,44/143,5 = 0,233 mol.
Vậy %NaF = (22,44 - 58,5.0,233)/22,44 = 39,25%
X và Y là 2 nguyên tố thuộc cùng phân nhóm và 2 chu kì liên tiếp trong bảng hệ thống tuần hoàn. Tổng số các hạt mang điện tích trong nguyên tử X và Y là 52.
a) Xác định số thứ tự của X và Y.
b) Cho biết vị trí của X và Y trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học?
Tổng số hạt cơ bản (p,n,e) trong nguyên tử nguyên tố X là 46, biết số hạt mang điện tích nhiều hơn số hạt không mang điện là 14. Xác định chu kì, số hiệu nguyên tử của X trong bảng tuần hoàn
\(\left\{{}\begin{matrix}P+N+E=46\\P=E=Z\\\left(P+E\right)-N=14\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}2P+N=46\\2P-N=14\end{matrix}\right.\\ \Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}P=E=Z=15\\N=16\end{matrix}\right.\\ \Rightarrow Cau.hinh.electron:1s^22s^22p^63s^23p^4\)
Chu kì: 3, nhóm: VIA, số hiệu nguyên tử Z=16
cho 1,67g một hỗn hợp gồm 2 kim loại ở 2 chu kì liên tiếp thuộc nhóm IIA tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 0.672lít H2 .Hai kim loại đó là ?
đáp án là CA và Sr nhưng mình không biết cách làm ,mong các bạn giải đáp giúp mình
n$H_2$=0,672/22,4=0,03 mol
Gọi KL trung bình là X
$X$ + 2 $HCl$ => $XCl_2$ + $H_2$
0,03 mol<= 0,03 mol
=>Mtb=1,67/0,03=55,67
=>2 kl Ca và Sr
Nguyên tố ở chu kỳ 4, nhóm VIA có cấu hình electron hóa trị là
A. …4s24p6
B. …4s24p4
C. …5s25p5
D. …5s25p4
Đáp án B
Chu kì 4: có 4 lớp electron, nhóm VIA : có 6eletron lớp ngoài cùng.
Nguyên tố A có Z=10. Vị trí của A trong bảng tuần hoàn là
Năm số 1,2,3,4,5 được chia thành hai nhóm bất kì. Chứng minh rằng một trong hai nhóm luôn có hai số mà hiệu của chúng bằng một số trong nhóm đó.