Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong bài đã học.
Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học.
- Đồng nghĩa:
+ Người sống hơn đống vàng.
+ Lấy của che thân, không ai lấy thân che của.
+ Uống nước nhớ nguồn.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
+ Nhiễu điều phủ lấy giá gương.
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
- Trái nghĩa:
+ Của trọng hơn người.
+ Ăn cháo đá bát.
+ Được chim bẻ ná,
được cá quên nơm.
Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ về con người và xã hội ( lớp 7)
Em hãy đọc kỹ những câu tục ngữ sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới:
- Đói cho sạch, rách cho thơm.
- Không thầy đố mày làm nên.
- Lá lành đùm lá rách.
- Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
- Có chí thì nên.
a. Mỗi câu tục ngữ trên cho em bài học gì ?
b. Tìm câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với các câu đã cho.
c. Nêu một số trường hợp cụ thể có thể áp dụng bài học từ những câu tục ngữ trên. ( Ví dụ: câu “Lá lành đùm lá rách” ta có thể áp dụng trong trường hợp: một bạn trong lớp bị đau tay em đã chép bài giúp bạn. )
Đồng nghĩa là: Uống nước nhớ nguồn
Trái nghĩa là: Ăn cháo đá bát
*Đồng nghĩa:
-Uống nước nhớ nguồn.
-Ăn cây nào, rào cây ấy.
*Trái nghĩa:
-Qua cầu rút ván.
-Aưn cháo đá bát.
chúc bạn học tốt nha
đồng nghĩa:uống nước nhớ nguồn
trái nghĩa:ăn cháo đá bát
Tìm 5 câu tục ngữ nói về thiên nhiên và lao động sản xuất; 5 câu tục ngữ nói về con người và xã hội (không trùng lặp những câu có trong sách giáo khoa) và
a.Hãy nêu nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa ( hoặc bài học) của mỗi câu tục ngữ mà em vừa tìm được.
b. Viết đoạn văn khoảng 10 câu nêu suy nghĩ hoặc bài học của em về một câu tục ngữ trong số 10 câu tực ngữ trên mà em vừa tìm được. Trong đoạn có sử dụng câu rút gọn ( em rút gọn bộ phận nào? Ngụ ý của việc rút gọn đó?)
Tìm 5 câu tục ngữ nói về thiên nhiên và lao động sản xuất; 5 câu tục ngữ nói về con người và xã hội (không trùng lặp những câu có trong sách giáo khoa) và
a.Hãy nêu nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa ( hoặc bài học) của mỗi câu tục ngữ mà em vừa tìm được.
b. Viết đoạn văn khoảng 10 câu nêu suy nghĩ hoặc bài học của em về một câu tục ngữ trong số 10 câu tực ngữ trên mà em vừa tìm được. Trong đoạn có sử dụng câu rút gọn ( em rút gọn bộ phận nào? Ngụ ý của việc rút gọn đó?)
Tham khảo nha bạn:
1. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
=>Con chuồn chuồn bay cao tức là áp suất không khí lúc đó cao giúp cho chuồn chuồn bay cao lên thì trời nắng. Khi chuồn chuồn bay vừa tức là có áp suất không khí nhưng không đủ để đưa nó bay cao hơn cũng không đủ đẻ là nó bay thấp xuống nên trời không nắng cũng không mưa tức là trời sẽ râm.
2. Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Trồng lúa vào vụ chiêm (vụ lúa trong mùa hè thường khô hạn và thiếu nước) nên cây lúa chỉ đật tầm ngang bờ ruộng thôi.
Hễ nghe sấm động (có sấm động dẫn đến mưa dông) cây lúa sẽ trổ bông và cho mùa màng bội thu.
3. Kiến đen tha trứng lên cao
Thế nào cũng có, mưa rào rất to.
=>Loài kiến có khả năng dự đoán trước mưa bão do đó khi thấy kiên tha trứng tức là mưa vì khi cảm nhân nguy hiểm đến tổ thì nó sẻ tìm nơi an toàn cho tổ, còn việc mưa rất to là do kiến cảm thấy mưa to đến mức có thể tiêu diệt hết gióng nòi mình nên phải di chuyển đến cây cao thật cao để có thể tránh dược mưa to.
4. Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa
Nhìn về phía đông trên bầu trời, nếu thấy chớp giật kèm theo tiếng gà gáy, thì biết rằng trời sắp mưa
5. Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa.
Đây là kinh nghiệm dân gian về dự báo thời tiết: khi nhìn lên bầu trời thấy trời cao, mây trong xanh thì không có mưa, ngược lại nếu thấy mây trắng bay đầy, bầu trời thấp thì sẽ có mưa.
1. Cơn đằng Đông vừa trông vừa trông vừa chạy
Cơn đằng Nam vừa làm vừa chơi.
Cơn đằng Bắc, đổ thóc ra phơi
Cơn đằng Tây, mưa ngu bão ngáo.
2. Chuồng gà hướng đông, cái lông chẳng còn.
=>Câu tục ngữ này là hoàn toàn chính xác. Tự cổ chí kim không ai làm chuồng gà, chuồng gia cầm, gia súc theo hướng Đông là vì nguyên nhân hướng gió. Một việc làm đầy tính khoa học và đúng đắn.
3. Trồng khoai đất nạ, gieo mạ đất quen.
=>Muốn trồng khoan ngon, nhiều củ thì nên trồng ở những thửa ruộng mà mùa trước canh tác các loại cây khác, còn mạ thì không cần, chỉ cần trồng trên những mảnh đất chuyện để gieo mạ thì cây mạ sẽ trở nên xanh tốt
4. Một tiền gà, ba tiền thóc.
=>Món lợi nhỏ đòi hỏi sựu thiệt thòi lớn
5. Được mùa quéo, héo mùa chiêm.
b) Câu tục ngữ “khoai đất lạ, mạ đất quen” chính là một trong những câu tục ngữ trong số đó, nó thể hiện kinh nghiệm gieo trồng mà ông cha ta đã quan sát được khi trồng trọt, trải qua hàng ngàn năm. Từ khoai mà có củ, từ mạ mà thành lúa, thành gạo, chúng đều là những loại lương thực thiết yếu và quan trọng. Thế còn “ đất lạ “ , “ đất quen “ là những từ ngữ chỉ trạng thái sử dụng của ruộng nương. “ Đất lạ “ ý chỉ những ruộng đất trồng đổi vụ, tức là vụ trước trồng một loại cây, vụ sau lại trồng một loại cây khác, không giống nhau. Còn “ đất quen “ thì ngược lại, là những thửa ruộng trồng không đổi vụ, mùa này qua mùa khác vẫn chỉ canh tác một loại cây đó. Cả câu tục ngữ muốn nói lên kinh nghiệm trồng trọt của ông cha ta, nghĩa là muốn trồng khoan ngon, nhiều củ thì nên trồng ở những thửa ruộng mà mùa trước canh tác các loại cây khác, còn mạ thì không cần, chỉ cần trồng trên những mảnh đất chuyện để gieo mạ thì cây mạ sẽ trở nên xanh tốt. Ta cũng có thể hiểu ý câu tục ngữ theo ý rẳng, khoai muốn có năng suất tốt thì nên đem trồng ở những ruộng đất mới, chưa trồng khoai ở vụ trước đó, hay ruộng đã được cày bừa, ven vén, chăm bẵm tốt, tức là khác về chất.
tìm những câu ca dao,tục ngữ trong đó có từ đồng âm,từ đồng nghĩa,từ trái nghĩa mỗi thứ 3 VD
Hãy cho những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong bài tục ngữ về con người và xã hội đã học
1.Một mặt người bằng mười mặt của.
=>Người sống, đống vàng.
=>Người ta là hoa đất.\
=>Người là vàng, của là ngãi.
2.Cái răng, cái tóc là góc con người.
=>Con mắt là mặt đồng cân.
3.Đói cho sạch, rách cho thơm.
=>Giay rách phải giữ lấy lề.
5.Học ăn, học nói, học gói, học mở.
=>Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
=>Lời chào cao hơn mâm cỗ.
5.Không thầy đố mày làm nên.
6.Học thầy không tày học bạn.
=>Thua thầy một vạn
Không bằng kém bạn một li.
=>Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.
=>Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
7.Thương người như thể thương thân.
=>Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
8. An quả nhớ kẻ trồng cây.
=>An khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.
=>Uống nước nhớ nguồn.
9.Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
=>Đoàn kết gây sức mạnh
=>Mỗi người một nắm thời đắm đò ông