Giải thích CLTN giúp hình thành nên các tế bào sơ khai như thế nào?
Câu 5: Giải thích chọn lọc tự nhiên giúp hình thành lên các tế bào sơ khai như thế nào.
Khi các đại phân tử như lipit prôtêin, các nuclêic ...xuất hiện trong nước và tập chung cùng nhau thì các phân tử lipit do đặc tính kị nước sẽ lập tức hình thành lên lớp màng bao bọc lấy tập hợp các đại phân tử tạo nên các giọt nhỏ li ti khác nhau. Những giọt nhỏ chứa các phân tử hữu cơ có màng bao bọc như vậy chịu sự tác động của chọn lọc tự nhiên sẽ tiến hóa dần tạo nên các tế bào sơ khai (prolobiont)
Khi các đại phân tử như lipit prôtêin, các nuclêic ...xuất hiện trong nước và tập chung cùng nhau thì các phân tử lipit do đặc tính kị nước sẽ lập tức hình thành lên lớp màng bao bọc lấy tập hợp các đại phân tử tạo nên các giọt nhỏ li ti khác nhau. Những giọt nhỏ chứa các phân tử hữu cơ có màng bao bọc như vậy chịu sự tác động của chọn lọc tự nhiên sẽ tiến hóa dần tạo nên các tế bào sơ khai (prolobiont).
Câu 3: Giả sử ở một nơi nào đó trên Trái Đất hiện nay các hợp chất hữu cơ được tổng hợp từ chất vỏ cơ trong tự nhiên thì liệu từ các chất này có thể tiến hoá hình thành nên các tế bào sơ khai như đã từng xảy ra trong quá khứ? Giải thích.
Không vì điều kiện hiện này trên trái đất rất nhiều. Ngay cả khi các chất hữu cơ có thể được hình thành bằng con đường hoá học ở một nơi nào đó trên Trái Đấi như hiện nay thì những chất này cũng rất dễ bị các sinh vật khác phân giải.
Trả lời:
Không vì điều kiện hiện này trên trái đất rất nhiều. Ngay cả khi các chất hữu cơ có thể được hình thành bằng con đường hoá học ở một nơi nào đó trên Trái Đấi như hiện nay thì những chất này cũng rất dễ bị các sinh vật khác phân giải.
Giả sử ở một nơi nào đó trên Trái Đất hiện nay, các hợp chất hữu cơ được tổng hợp từ chất vô cơ trong tự nhiên thì liệu từ các chất này có thể tiến hoá hình thành nên các tế bào sơ khai đã từng xảy ra trong quá khứ? Giải thích
Vì ngày nay Trái Đất khác trước rất nhiều. Nếu trên Trái Đất có các chất hữu cơ được hình thành bằng con đường hoá học thì những chất này cũng rất dễ bị các sinh vật khác phân giải ngay.
Quá trình tiến hóa hóa học gồm những giai đoạn nào sau đây?
I. Các đại phân tử tương tác nhau hình thành tế bào sơ khai.
II. Tế bào sơ khai trở thành các loài sinh vật đa dạng và phong phú như ngày nay
III. Hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ.
IV. Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ.
A. I và II B. II và IV C. II và III D. III và IV
Quá trình tiến hóa hóa học gồm những giai đoạn nào sau đây?
I. Các đại phân tử tương tác nhau hình thành tế bào sơ khai.
II. Tế bào sơ khai trở thành các loài sinh vật đa dạng và phong phú như ngày nay
III. Hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ.
IV. Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ.
A. I và II B. II và IV C. II và III D. III và IV
Giả sử ở một nơi nào trên trái đất hiện nay, các hợp chất hữu cơ được tổng hợp từ chất vô cơ trong tự nhiên, thì các chất này có thể hình thành nên tế bào sơ khai như đã từng xảy ra trong lịch sử hình thành sự sống hay không?
A. Có thể, vì quá trình đó đã từng xảy ra trong lịch sử phát sinh sự sống.
B. Không thể, vì môi trường hiện tại khác xa so với khi trái đất mới hình thành và chất hữu cơ sẽ bị phân hủy.
C. Không thể, vì môi trường hiện tại khác xa so với khi trái đất mới hình thành.
D. Không thể, vì chất hữu cơ sẽ bị vi sinh vật phân hủy.
Đáp án D
Các chất này không thể tạo nên các tế bào sơ khai vì vì môi trường hiện tại khác xa so với khi trái đất mới hình thành và chất hữu cơ sẽ bị phân hủy.
Nguyên nhân quan trọng nhất là môi trường hiện tại tràn ngập vi khuẩn, các chất hữu cơ là nguồn thức ăn của vi khuẩn, các chất hữu cơ chưa kịp tiến hoá thì đã bị các vi khuẩn tiêu hủy
Câu 2:
Trong kỳ sau của giảm phân I, nhiễm sắc thể đã diễn biến theo cơ chế nào để hình thành nên các tế bào con (n) có nguồn gốc khác nhau? Cho ký hiệu về nhiễm sắc thể và giải thích (có thể dùng sơ đồ).
Trong kì sau của giảm phân 1, NST đã diễn biến theo cơ chế các thoi vô sắc co rút để các NST phân li đồng đều về 2 cực của tế bào , chiếc có nguồn gốc từ bố phân li về 1 cưc , chiếc có nguồn gốc từ mẹ phân li về 1 cực
Kí hiệu bộ NST ở kì sau giảm phân là 4n NST kép vì ở kì sau 2n NST kép tách đôi nhau ra ở tâm đông thàng 4n NST kép phân li đồng đều về 2 cực của tế bào
Trong điều kiện của Trái Đất hiện nay, nếu các đại phân tử hữu cơ được hình thành trong tự nhiên thì từ các chất này có thể tiến hóa hình thành nên các tế bào sơ khai được không? Vì sao?
A. Không, vì điều kiện của Trái Đất hiện nay không có đủ phân tử hữu cơ trong đại dương
B. Không, vì điều kiện của Trái Đất hiện nay chất hữu cơ sẽ bị phân hủy bởi ôxi tự do hoặc các vi sinh vật
C. Không, vì điều kiện của Trái Đất hiện nay không có đủ năng lượng để tổng hợp các chất hữu cơ
D. Không, vì điều kiện của Trái Đất hiện nay không có đủ các chất vô cơ như thời nguyên thủy
Đáp án B
Trong điều kiện của Trái Đất hiện nay, nếu các đại phân tử hữu cơ được hình thành trong tự nhiên thì từ các chất này không thể tiến hóa hình thành nên các tế bào sơ khai vì điều kiện của Trái Đất hiện nay chất hữu cơ sẽ bị phân hủy bởi ôxi tự do hoặc các vi sinh vật
nếu bỏ 3 tế bào của 1 mầm ngô vào 3 môi trường ưu trương đẳng trương nhược trương thì hình dạng các tế bào thay đổi như thế nào giải thích
Tham khảo
=> do nồng độ các chất tan ở bên ngoài môi trường lớn hơn nồng độ các chất tan ở trong tế bào -> các chất tan từ ngoài môi trường đi vào tế bào, đồng thời nước từ trong tế bào đi ra ngoài -> gây hiện tượng co nguyên sinh
*dd đẳng trương: không sảy ra hiện tượng gì
=> do nồng độ các chất tan ngoài môi trường và trong tế bào bằng nhau
*dd nhược trương: gây hiện trượng trương nước ở thực vật, gây tiêu huyết ở động vật
=> do nồng độ các chất tan ở ngoài môi trường thấp hơn trong tế bào -> các chất tan đi từ trong tế bào ra ngoài môi trường, đồng thời nước từ ngoài môi trường cx đi vào trong tế bào
Tham khảo => do nồng độ các chất tan ở bên ngoài môi trường lớn hơn nồng độ các chất tan ở trong tế bào -> các chất tan từ ngoài môi trường đi vào tế bào, đồng thời nước từ trong tế bào đi ra ngoài -> gây hiện tượng co nguyên sinh *dd đẳng trương: không sảy ra hiện tượng gì => do nồng độ các chất tan ngoài môi trường và trong tế bào bằng nhau *dd nhược trương: gây hiện trượng trương nước ở thực vật, gây tiêu huyết ở động vật => do nồng độ các chất tan ở ngoài môi trường thấp hơn trong tế bào -> các chất tan đi từ trong tế bào ra ngoài môi trường, đồng thời nước từ ngoài môi trường cx đi vào trong tế bào
Xét 2 tế bào sinh dục sơ khai A và B cùng thuộc một loài động vật trong đó a là tế bào sinh dục sơ khai đưc B là tế bào sinh dục sơ khai cái các tế bào này đều trải qua vùng sinh sản sinh trưởng và vùng chín hình thành giao tử .tổng số lượng nhiễm sắc thể tự nhân đôi của hai tế bào ở vùng Sinh sản là 9.số giao tử được tạo ra từ A gấp 8 lần số giao tử được tạo ra từ B
tính số kiểu tổ hợp giao tử có thể được tạo ra từ các kiểu giao tử có thể có của a và b biết số nhiễm sắc thể có trong một giao tử gấp 2 lần số lần nguyên phân của A ở vùng sinh sản và không có hiện tượng Trao đổi chéo trong giảm phân tạo giao tử của cả a và b
b) tính số cá thể con được hình thành biết tỉ lệ thụ tinh của giao tử đực là 12,5% của giao tử cái là 100% và khả năng phát triển thành cá thể từ hợp tử là 75%
Tại vùng sinh sản :
- tế bào A nguyên phân x lần → tạo ra 2x tế bào con
- tế bào B nguyên phân y lần → tạo ra 2ytế bào con
Tổng số lần nguyên phân x + y = 9
Tại vùng chín :
A là tế bào sinh dục đực, 1 tế bào con của A tạo ra được 4 giao tử
→ số giao tử tạo được là : 4.2x giao tử
B là tế bào sinh dục cái, 1 tế bào con của B tạo ra được 1 giao tử
→ số giao tử tạo được là : 2y
Có số giao tử do tế bào A tạo ra nhiều gấp 8 lần số giao tử do tế bào B tạo ra
→ 4.2x = 2y x 8
→ 2x = 2y+1
→x = y + 1
mà x + y = 9 → vậy x = 5 và y = 4
số giao tử đực : 4.2x = 128
số giao tử cái : 2y = 16
hiệu suất thụ tinh của giao tử đực là 6,25% → số hợp tử tạo ra là 6,25 :100 x 128 = 8
có 50% hợp tử tạo ra phát triển thành cá thể con → số cá thể con là 4
vậy tế bào A nguyên phân 5 lần, tế bào B nguyên phân 4 lần, có 4 cá thể con sinh ra.
Tham khảo
Tại vùng sinh sản :
- tế bào A nguyên phân x lần → tạo ra 2x tế bào con
- tế bào B nguyên phân y lần → tạo ra 2ytế bào con
Tổng số lần nguyên phân x + y = 9
Tại vùng chín :
A là tế bào sinh dục đực, 1 tế bào con của A tạo ra được 4 giao tử
→ số giao tử tạo được là : 4.2x giao tử
B là tế bào sinh dục cái, 1 tế bào con của B tạo ra được 1 giao tử
→ số giao tử tạo được là : 2y
Có số giao tử do tế bào A tạo ra nhiều gấp 8 lần số giao tử do tế bào B tạo ra
→ 4.2x = 2y x 8
→ 2x = 2y+1
→x = y + 1
mà x + y = 9 → vậy x = 5 và y = 4
số giao tử đực : 4.2x = 128
số giao tử cái : 2y = 16
hiệu suất thụ tinh của giao tử đực là 6,25% → số hợp tử tạo ra là 6,25 :100 x 128 = 8
có 50% hợp tử tạo ra phát triển thành cá thể con → số cá thể con là 4
vậy tế bào A nguyên phân 5 lần, tế bào B nguyên phân 4 lần, có 4 cá thể con sinh ra.