Khi sử dụng lực kế để đo trọng lượng của một vật, kết quả thu được 6,2N. khi đó khối lượng của vật nặng là:
A. m=6,2kg
B. m=62kg
C. m=0,62kg
D. m=0,062kg
Khi sử dụng lực kế để đo trọng lượng của một vật, kết quả thu được 15N. Khi đó khối lượng của vật nặng là:
A. 1,5kg
B. 5kg
C. 15kg
D. 0,15kg
Lực kế đo trọng lượng của vật thu được kết quả là 15N ⇒ P = 10 m ⇔ m = P 10 = 15 10 = 1 , 5 k g
Đáp án A
một cái cân cân chính xác tới 0,1 g . Kết quả nào sau đây chỉ đúng khi sử dụng chiếc cân đó để thực hành đo khối lượng của một vật nặng :
A : m = 12,2g B : m = 12,04g C : m = 12,01 g D: m = 12,41g
Một vật nặng được móc vào lực kế để đo lực tác dụng lên nó. Khi ở ngoài không khí, lực kế chỉ 50N. Khi vật được nhúng chìm trong nước, lực kế chỉ 43,75N. Cho trọng lượng riêng của nước là 10000N/m^3.
a) Tính FA tác dụng lên vật.
b) Tính thể tích của vật.
c) Tính trọng lượng riêng của chất làm vật.
d) Nếu thả tay giữ vật thì vật sẽ nổi lên hay chìm xuống? Tại sao?
a, Lực đẩy Ác -si -mét tác dụng lên vật là :
\(F_A=P-F=50-43,75=6,25\left(N\right)\)
b, Thể tích của vật là : \(F_A=\) d nước . v
\(\Rightarrow V=\frac{F_A}{d_{nước}}=\frac{6,25}{10000}=6,25.10^{-4}\) ( m3 )
1) Biết khối lượng riêng của xăng là 700 kg/m3. Một chiếc can nhụa có khối lượng 2 kg đựng 20 lít xăng có trọng lượng bằng?
a. 1,2N b. 120N c. 1,6N d. 160N
2) Khi sử dụng lực kế để đo trọng lượng của 1 vật, kim trên lực kế chỉ 5,4N. Khi đó khối lượng của vật nặng là ?
a. 5,4kg b. 54 kg c. 0,54kg d. 0,054kg
1) 20 lít = 20dm3=0,02m3
ta có khối lượng 20 lít xăng là : m=D.V=700.0,02=14kg
=> trọng lượng căn xăng
P=m.g=(2+14).10=160N
=> D
2)ta có P=m.g=> m=\(\frac{P}{g}\)=\(\frac{5,4}{10}=0,54\)kg
=> C
•Ta treo một vật có khối lượng là 960g vào lực kế. Khi đó kim trên lực kế chỉ là:
A. 96N
B. 960N
C. 9,6N
D. 0,96N
•Ta treo một vật có khối lượng là 0,32kg vào lực kế. Khi đó kim trên lực kế chỉ là:
A. 3,2N
B. 32N
C. 0,32N
D. 320N
•Khi sử dụng lực kế để đo trọng lượng của một vật, kim trên lực kế chỉ 5,4N. Khi đó khối lượng của vật nặng là:
A. 5,4kg
B. 54kg
C. 0,54kg
D. 0,054kg
1. A- 35 kg
2. D- 50000N
3. C- 9,6 N
4. A- 3,2 N
5. C- 0,54 kg
Vì lực kế đo trọng lượng của vật, mà \(P=10m\)
Dùng lực kế để đo trọng lượng một vật bằng nhôm nhưng chìm trong nước, ta thu được kết quả là 200N. Tính trọng lượng của vật đó ở ngoài không khí. Cho biết trọng lượng riêng của nước là 10000N/m³ và trọng lượng riêng của nhôm là 27000N/m³
Gọi thể tích vật là \(V\left(m^3\right)\)
Theo bài ta có: \(P-F_A=200N\)
\(d_{Al}.V-d_{nc}.V=200\Rightarrow\left(d_{Al}-d_{nc}\right).V=200\)
\(\Rightarrow V=\dfrac{200}{10000+27000}=\dfrac{1}{185}\left(m^3\right)\approx5,4\cdot10^{-3}m^3\)
Trọng lượng vật ngoài không khí:
\(P_{Al}=\dfrac{1}{185}\cdot27000=145,94N\)
Dùng lực kế để đo trọng lượng của một vật bằng nhôm nhưng chìm trong nước ta thu được kết quả 175 N. Tính trọng lượng của vật đó ngoài không khí. Cho biết TLR của nhôm là 27000 \(N/m^3\) , của nước là 10000 \(N/m^3\)
dùng lực kế để đo trọng lượng một vật khi vật ở ngoài không khí, lực kế chỉ 2,2N. Khi cho vật chìm trong nước, lực kế chỉ 2N. Hãy xác định khối lượng riêng của chất làm vật. Cho biết khối lượng riêng của nước là 10000N/m3
Lực đẩy Ác si mét tác dụng lên vật:
\(F_A=P-F=2,2-2=0,2\left(N\right)\)
Thể tích vật:
\(V=\frac{F_A}{d_n}=\frac{0,2}{10000}=0,00002\left(m^3\right)\)
Khối lượng riêng chất làm nên vật:
\(D=\frac{m}{V}=\frac{\frac{P}{10}}{V}=\frac{\frac{2,2}{10}}{0,00002}=11000\left(kg/m^3\right)\)
Vậy ...
Gọi m, V, P, D lần lượt là khối lượng, thể tích, trọng lượng riêng và khối lượng riêng của chất làm vật.
Ta có: P = 2,2N
hay 10. m = 2,2
hay 10 . V. D = 2,2
Lại có: V . 10000 = 2,2 - 2 = 0,2
hay V = 0,00002 m\(^3\)
\(\Rightarrow\)10 . 0,00002 . D =2,2
\(\Rightarrow\)0,0002. D =2,2
\(\Rightarrow\)D = 11000kg/m\(^3\)
Bài 1: Treo một vật vào lực kế để ngoài không khí thì lực kế chỉ 10N. Nhúng chìm vật vào trong nước thì lực kế chỉ 6,8N
a, Tính lực đẩy Ác-si-met tác dụng lên vật khi nhúng chìm vật vào nước
b, Tính thể tích của vật
c, Khi nhúng chìm vật vào một chất lỏng khác thì lực kế chỉ 7,8N. Tính trọng lượng riêng của chất lỏng này
d, Nêsu nhúng chìm vật vào thủy ngân có trọng lượng riêng d = 136000N/m3 thì vật nổi hay chìm? Tại sao?
Bài 2: Một quả cầu nhôm đặc có bán kính là 4cm, được treo vào một lực kế và nhúng chìm hoàn toàn trong nước. Khối lượng riêng của nhôm là 2,7g/cm3, của nước là 1000kg/m3. Tìm:
a, Lực đẩy Ác-si-met tác dụng lên quả cầu
b, Số chỉ của lực kế
1. Treo bên ngoài không khí lực kể chỉ trọng lượng: P = 10N
Nhúng vào nước lực kết chỉ 6,8N => P - F_A = 6,8 (vì trong nước vật chịu thêm lực đẩy Acsimet có chiều ngược với trọng lực P)
=> F_A = 3,2N.
b. Thể tích của vật là F_A = d.V=> V = F_A/d(nước) = 3,2/10000= 3,2.10^(-4)m^3 = 0,32 dm^3
c. Khi nhúng vào chất lỏng khác thì lực đẩy Acsimet mới là
F_A' = 10 - 7,8 = 2,2 N.
Trọng lượng riêng của chất lỏng này là d' = 2,2: (3,2x10^-4) = 6875N/m^3.
d. Nếu nhúng vào thủy ngân thì lực đẩy Acsimet là 136000x3,2.10^-4 = 43,52N > P = 10N.
Như vậy vậy sẽ nổi trên thủy ngân.
Bài 2:
a. Lực đẩy Acsimet là F_A = d(nước).V_vật = 10000.0,000017 = 1,7N.
doV_vât = 4/3.pi.R^3 = 0,000017m^3.
b. Trọng lượng của vật P = 10m = 10. D.V = 10. 2,7.1000000.0,000017 = 459N
số chỉ lực kết là 459 - 1,7=...