Yếu tố nào không có trong văn bản nghị luận ?
A. Luận điểm
B. Luận cứ
C. Các kiểu lập luận
D. Cốt truyện
c) yếu tố nào không thuộc đặc trưng của văn bản nghị luận
A. Luận điểm B. Luận cứ
C. Phương pháp, lập luận C. Hình ảnh, cảm xúc
d)Viết tiếp vào chỗ trống đặc điểm của văn bản ghị luận
- Văn bản nghị luận là kiểu văn bản có mục đích..............
- Văn bản nghị luận bao giờ cũng có đề tài nghị luận, luận điểm,.................. và phương pháp lập luận
- Các phương pháp lập luận gồm: ....................................
c) Yếu tố nào không thuộc đặc trưng của văn bản nghị luận
A. Luận điểm
B. Luận cứ
C. Phương pháp, lập luận
D. Hình ảnh, cảm xúc
d)Viết tiếp vào chỗ trống đặc điểm của văn bản ghị luận
- Văn bản nghị luận là kiểu văn bản có mục đích xác lập cho người đọc , người nghe một tư tưởng , quan điểm nào đó
- Văn bản nghị luận bao giờ cũng có đề tài nghị luận, luận điểm , luận cứ và phương pháp lập luận
- Các phương pháp lập luận gồm: những lí lẽ , bằng chứng chân thực , đã đc thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới .
nắm dc các yếu tố của văn nghị luận với các yếu tố luận điểm , luận cứ và lập luận gắn bó với nhau
Đọc bảng tổng kết sau(trang 169, 170 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.
4. Từ bảng trên, hãy cho biết kiểu văn bản và hình thức thể hiện, thể loại tác phẩm văn học có gì giống nhau và khác nhau.
c) Tác phẩm văn học như thơ, truyện, kịch có khi nào sử dụng yếu tố nghị luận không? Cho ví dụ và cho biết yếu tố nghị luận đó có đặc điểm gì?
c. Trong các tác phầm như thơ, truyện, kịch có thể sử dụng yếu tố nghị luận.
Ví dụ :Trong đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán, Nguyễn Du đã vận dụng phương thức nghị luận qua lời lập luận gỡ tội của Hoạn Thư:
- Là đàn bà nên ghen tuông là chuyện bình thường.
- Hoạn Thư cũng đối xử tốt với Kiều, khi Kiều trốn cũng không đuổi theo.
- Hoạn Thư và Kiều chung chồng => đều là nạn nhân chế độ đa thê
- Hoạn Thư lỡ gây đau khổ cho Kiều, giờ chỉ biết trông chờ vào sự khoan dung của nàng.
=> Lập luận chặt chẽ, logic, khiến Kiều không thể xử phạt.
* Trong văn tự sự, yếu tố nghị luận là yếu tố phụ, mục đích sử dụng là làm cho đoạn văn thơ thêm sâu sắc. Yếu tố này được sử dụng khi người viết muốn người nghe suy nghĩ về một vấn đề nào đó, thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm câu chuyện tăng thêm phần triết lí.
"Chao ôi!...không nỡ giận." (ví dụ a SGK/trang 137)
Nội dung của đoạn trích
Những câu văn nào có yếu tố nghị luận?
Câu nào nêu vấn đề Người nói đã đưa ra những luận cứ và lập luận như thế nào?
Những câu nào là dẫn chứng để làm rõ luận điểm?
Câu nào kết thúc vấn đề Câu văn có yếu tố nghị luận có vai trò gì?
Thường sử dụng kiểu câu gì? Có sử dụng các cặp quan hệ từ nào?
Từ các câu có yếu tố nghị luận trong đoạn văn trên, em rút ra bài học gì?
d) Viết tiếp vào ô trống dad điểm của văn bản nghị luận
- Văn bản nghị luận là kiểu văn bản có mục đích........................................
- Văn bản nghị luận bao giờ cũng có đề tài nghị luận, luận điểm,........................................và phương pháp lập luận
- Các phương pháp lập luận gồm:........................................
- Văn bản nghị luận là kiểu văn bản có mục đích xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó
- Văn bản nghị luận bao giờ cũng có đè tài nghị luận, luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận
- Các phương pháp lập luận gồm: những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới
- Văn bản nghị luận là kiểu văn bản có mục đích. xác lập cho người đọc người nghe 1 tư tương, 1 quan điểm nào đó
- Văn bản nghị luận bao giờ cũng có đề tài nghị luận, luận điểm phải hướng tới giải quyết vấn đề đặt ra trong cuộc sống thì mới có ý nghĩa và phương pháp lập luận
- Các phương pháp lập luận gồm:
văn bản nghị luận là kiểu văn bản có mục đích xác lập cho người đọc , người nghe một tư tưởng , quan điểm nào đó
văn bản nghị luận bao giờ cũng có đề tài nghị luận , luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận
các phương pháp lập luận gồm những lí lẽ , bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới
a) Trong Chương trình Ngữ văn lớp 6 và học kì I lớp 7, em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện, kí (loại hình tự sự) và thơ trữ tình, tùy bút (loại hình trữ tình). Bảng kê dưới đây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận. Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái, rồi ghi vào vở.
b) Dựa vào sự tìm hiểu ở trên , em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình.
c) Những câu tục ngữ trong Bài 18, 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
a. Các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận:
b. Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các yếu tố luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong văn nghị luận người ta có thể sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục.
c. Các câu tục ngữ trong Bài 18, 19 là nghị luận. Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận.
so sánh thể loại trong nội dung học đọc có gì giống và khác nhau giữa các thể loại em đã được học trong chương trình lớp 6,7 và 8
1. Văn bản nghị luận
a> Trong chương trình Ngữ Văn lớp 6 và học kì I lớp 7, em đã học nhiều thể loại truyện ký [loại hình tự sự ] : thơ trữ tình, tùy bút [loại hình trữ tình] và nghị luận. Bảng kê dưới đây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự, trữ tình, nghị luận. Bằng những hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại bên phải
Thể loại | Yếu tố |
Truyện |
Cốt truyện |
Kí |
Nhân vật |
Thơ trữ tình |
Người kể chuyện |
Tùy bút |
Luận điểm |
Nghị luận |
Luận cứ |
SGK/68 ạ. Phiền m.n nhìu. HELP ME>>>>>
1. Văn bản nghị luận
a> Trong chương trình Ngữ Văn lớp 6 và học kì I lớp 7, em đã học nhiều thể loại truyện ký [loại hình tự sự ] : thơ trữ tình, tùy bút [loại hình trữ tình] và nghị luận. Bảng kê dưới đây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự, trữ tình, nghị luận. Bằng những hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại bên phải
Thể loại | Yếu tố |
Truyện |
Cốt truyện |
Kí |
Nhân vật |
Thơ trữ tình |
Người kể chuyện |
Tùy bút |
Luận điểm |
Nghị luận |
Luận cứ |
SGK/68 ạ. Phiền m.n nhìu. HELP ME>>>>>
fdàddddddddddddđhhhhhhhhhhnđ mn cứtự nhiên mik dg sửa bàn phím =))
- Văn bản nghị luận xã hội cũng như nghị luận văn học, thường có sự kết hợp với các yếu tố biểu cảm, thể hiện chủ yếu qua ngôn từ, giọng điệu nghị luận. Yếu tố biểu cảm góp phần quan trọng trong việc bộc lộ quan điểm, chính kiến của người viết. Vì thế, khi đọc hiểu văn bản nghị luận, cần chú ý những từ ngữ, câu văn, biện pháp nghệ thuật,... thể hiện tình cảm, thái độ của tác giả.
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này
- Khi đọc một văn bản nghị luận, các em cần chú ý:
+ Đọc nhan đề và suy đoán vấn đề xã hội được người viết đưa ra bàn luận.
+ Đọc kĩ văn bản, nhận diện hệ thống luận điểm của bài viết.
+ Ở mỗi luận điểm, tìm hiểu lí lẽ, dẫn chứng và cách lập luận để hiểu rõ mục đích, quan điểm của người viết và nét đặc sắc của hình thức trình bày.
+ Liên hệ, kết nối để thấy ý nghĩa và tác động của vấn đề đặt ra trong văn bản đối với bản thân.
- Đọc trước văn bản Bản sắc là hành trang, tìm hiểu thêm những bài viết về bản sắc dân tộc và yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Từ những hiểu biết và trải nghiệm cá nhân, em hãy suy nghĩ về ý nghĩa của vấn đề mà văn bản nghị luận trên đã nêu lên.
- Suy đoán vấn đề xã hội được người viết đưa ra bàn luận:
- Hệ thống luận điểm của bài viết:
- Lí lẽ, dẫn chứng và cách lập luận để hiểu rõ mục đích, quan điểm của người viết và nét đặc sắc của hình thức trình bày:
- Thấy ý nghĩa và tác động của vấn đề đặt ra trong văn bản đối với bản thân.
- Những bài viết về bản sắc dân tộc và yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Ý nghĩa của vấn đề mà văn bản nghị luận trên đã nêu lên: Nhắc nhở, kêu gọi mỗi cá nhân có ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc, không để những cái mới, sự hiện đại, hội nhập làm mất đi vẻ đẹp vốn có của truyền thống, dân tộc.
1,Nêu vấn đề nghị luận và hệ thống luận điểm của văn bản"ý nghĩa văn chương"
2,Nắm được cốt truyện, tình huống truyện, đặc điểm nhân vật trong văn bản"sống chết mặc bay"
1, Luận điểm chính: Ý nghĩa và công dụng của văn chương
+ Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại.
Phương pháp lập luận: Giải thích (kết hợp với bình luận)
2, Sống chết mặc bay là tên truyện ngắn nhưng nó đã phản ánh rõ nét bộ mặt thật xấu xa, vô nhân của một tên quan phụ mẫu dưới thời Pháp thuộc. Hắn sông phè phỡn, chỉ biết bài bạc đỏ đen – đó là niềm vui, niềm hạnh phúc của hắn. Giữ một chức to – quan phụ mẫu, nhưng không cần biết trách nhiệm, không cần lo cho dân, hắn chỉ biết thỏa mãn, sở thích của hắn mặc cho dân lành chịu bao cảnh tang thương khổ sở vì đê vỡ là mất tất cả. Hắn thì chỉ biết sống chết mặc bay. Cái thái độ ấy phải là một lúc, một thoáng chốc mà là bản chất, là lòng lang dạ thú của bọn quan lại vô nhân.