Tạm giác CDE nhọn đường cao CH gọi M và N là hình chiếu của H trên CD,CE
a) cm : CD.CM=CE.CN
b)cm tam giác CMN đồng dạng tam giác CED
Cho tam giác CDE nhọn, đường cao CH. Gọi M, N theo thứ tự là hình chiếu
của H lên CD, CE. Chứng minh:
a. CD.CM = CE.CN.
b. Tam giác CMN đồng dạng với tam giác CED.
a: Xét ΔCHD vuông tại H có HM là đường cao ứng với cạnh huyền CD, ta được:
\(CD\cdot CM=CH^2\left(1\right)\)
Xét ΔCHE vuông tại H có HN là đường cao ứng với cạnh huyền CE, ta được:
\(CE\cdot CN=CH^2\left(2\right)\)
Từ (1) và (2) suy ra \(CD\cdot CM=CE\cdot CN\)
Cho tam giác CDE nhọn, đường cao CH. Gọi M, N theo thứ tự là hình chiếu của CD, CE. Chứng minh:
a, CD. CM = CE. CN
b, Tam giác CMN đồng dạng với tam giác CED
a, Áp dụng hệ thức về cạnh góc vuông và hình chiếu lên cạnh huyền trong các tam giác vuông HCD và HCE ta có CD.CM = CE.CN (= C H 2 )
b, Sử dụng a) để suy ra các tỉ lệ về cạnh bằng nhau. Từ đó chứng minh được ∆ CMN:CDE(c-g-c)
Cho ∆CDE có 3 góc nhọn, đường cao CH. Gọi M, N theo thứ tự là hình chiếu của H trên CD; CE. a/ Chứng minh : CD. CM = CE. CN b/ Chứng minh ∆CMN đồng dạng với ∆CED.
a: Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔCHD vuông tại H có HM là đường cao ứng với cạnh huyền CD, ta được:
\(CD\cdot CM=CH^2\left(1\right)\)
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔCHE vuông tại H có HN là đường cao ứng với cạnh huyền CE, ta được:
\(CE\cdot CN=CH^2\left(2\right)\)
Từ \(\left(1\right),\left(2\right)\) suy ra \(CD\cdot CM=CE\cdot CN\)
b: Ta có: \(CD\cdot CM=CE\cdot CN\)
nên \(\dfrac{CM}{CE}=\dfrac{CN}{CD}\)
Xét ΔCMN và ΔCED có
\(\dfrac{CM}{CE}=\dfrac{CN}{CD}\)
\(\widehat{MCN}\) chung
Do đó: ΔCMN\(\sim\)ΔCED
Cho tam giác CDE nhọn, đường cao CH. Gọi M, N theo thứ tự là hình chiếu của H lên CD, CE. Chứng minh:
a, CD.CM=CE.CN
b, Tam giác CMN đồng dạng với tâm giác CED.
cho tam giác CDE,góc C=90 độ, CD<CE, đường cao CI
a. CM: CDI đồng dạng EDC
CM: CE.CE=EI.ED
b. CM: CI.CI=ID.IE
c. phân giác góc CDE cắt CI và CE tại M và N. CM: tam giác CMN cân
a: Xét ΔCDI vuông tại I và ΔEDC vuông tại C có
góc D chung
=>ΔCDI đồng dạng với ΔEDC
Xét ΔECD vuông tại C có CI là đường cao
nên EC^2=EI*ED
b: Xét ΔECD vuông tại C có CI là đường cao
nên CI^2=IE*ID
c: góc CNM=90 độ-góc CDN
góc CMN=góc IMD=90 độ-góc EDN
mà góc CDN=góc EDN
nên góc CNM=góc CMN
=>ΔCMN cân tại C
Bài 1: Cho ∆MNP vuông tại M; đường cao MI. Biết và MI = 9,8cm a/ Tính MN; MP; NP b/ Tính diện tích tam giác MIP Bài 2: Cho ∆CDE có 3 góc nhọn, đường cao CH. Gọi M, N theo thứ tự là hình chiếu của H trên CD; CE. a/ Chứng minh : CD. CM = CE. CN b/ Chứng minh ∆CMN đồng dạng với ∆CED.
cho tam giác abc vuông tại a có ah là đường cao (h thuộc bc) .gọi d và e lần lượt là hình chiếu của h trên ab và ac . cm rằng
a, aehd là hình chữ nhật
b, tam giác abh đồng dạng tam giác ahd
c, he^2=ae.ec
d, gọi m là giao điểm của be và cd. cm rằng tam giác dbm đồng dạng tam giác ecm
cho△CDE nhọn đường cao CH.gọi M,Ntheo thứ tự là hình chiếu của H lên CD,CE cm:
a)CP.CM=CE.CN
B)△AMN∼△CED
a: Xét ΔCHD vuông tại H có HM là đường cao ứng với cạnh huyền CD
nên \(CM\cdot CD=CH^2\left(1\right)\)
Xét ΔCHE vuông tại H có HN là đường cao ứng với cạnh huyền CE
nên \(CN\cdot CE=CH^2\left(2\right)\)
Từ (1) và (2) suy ra \(CM\cdot CD=CN\cdot CE\)
cho tam giác abc vuông tại a có ah là đường cao (h thuộc bc) .gọi d và e lần lượt là hình chiếu của h trên ab và ac . cm rằng a, aehd là hình chữ nhật b, tam giác abh đồng dạng tam giác ahd c, he^2=ae.ec d, gọi m là giao điểm của be và cd. cm rằng tam giác dbm đồng dạng tam giác ecm
a: góc AEH=góc ADH=góc DAE=90 độ
=>AEHD là hình chữ nhật
b: Xét ΔADH vuông tại D và ΔAHB vuông tại H có
góc DAH chung
=>ΔADH đồng dạng với ΔAHB
c: ΔAHC vuông tại H có HE vuông góc AC
nên HE^2=AE*EC