1. vì sao đất ở việt nam phức tạp , đa dạng
2. các nhân tố hình thành đất . so sanh 3 nhóm đất chính ở nước ta về đặc tinh ,p hân bố giá trị sử dụng
mọi người ai bt câu nào trả lời câu đó nhé
sinh hãy dựa vào những gợi ý trên làm giúp em
Nêu những nét chính về người tinh khôn ở giai đoạn đầu trên đất nước ta:Thời gian,địa điểm,công cụ.
Trải qua hàng chục năm vạn năm lao động, những người Tối cổ đã mở rộng ra nhiều vùng sinh sống như: Thẩm Ồn (Nghệ An), Hang Hùm (Yên Bái), Thung Lang (Ninh Bình), Kéo Lèng (Lạng Sơn).
Họ dần cải tiến việc chế tác công cụ đá, làm tăng thêm nguồn thức ăn. Vào khoảng 3-2 vạn năm trước đây, họ chuyển thành ng tinh khôn.
Dấu tích đc tìm thấy ở mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), và nhiều nơi khác thuộc Lai Châu, Sơn la, Bắc Giang,Thanh Hoá, Nghệ An.Công cụ chủ yếu của họ là những chiếc rìu bằng hòn cuội, đc ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng.
Tìm đọc một số văn bản viết về những nét văn hóa truyền thống ở các vùng miền trên đất nước Việt nam hoặc nước ngoài.
Một số tác phẩm viết về những văn hóa truyền thống ở vùng miền trên đất nước Việt Nam:
- Mùi của kí ức, Nguyễn Quang Thiều
- Nửa vòng trái đất uống một ly trà, Di Li
- Miếng ngon Hà Nội, Vũ Bằng.
- Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
xin chào các bạn
1:hãy kể tên 1số giun tròn mà em biết?nêu các biện pháp phòng tránh giun tròn khí sinh ở người vs động vật.
2:ở nước ta tỉ lệ mắc bệnh giun đũa cao? tại sao
3:giun dẹp thường kí sinh ở bộ phận nào trong cơ thể người và động vật ? vì sao
trình bày vòng đời phát triển của sán lá gan vì sao trâu bò nước ta mắc bệnh sán lá gan nhiều
4:nếu giun đũa thiếu lớp võ cuticun số phận chúng sẽ như thế nào ? vì sao
5:giun đất có những đặc điễm nào tiến hóa hơn giun tròn và giun dẹp về mặt cơ thể,do thói quen nào mà giun kim vòng đời
6:cơ thể giun đất có màu phớt hầm tại sao
1giun đũa,giun kim,giun móc câu,giun rễ lúa
6.vì trong cơ thể nó chứa chất dịch xoang màu đỏ,cuốc vào thân làm cho thân giun đất bị sứt chất dịch phun ra có màu đỏ
1. - Giun đũa, giun kim, giun móc câu, giun rễ lúa...
2. - Vì nhà tiêu, hố xí chưa hợp vệ sinh, tạo điều kiện cho trứng giun phát tán, ruồi nhặng nhiều mang trứng giun (có trong phân) đi khắp mọi nơi. Ý thức vệ sinh công cộng nói chung chưa cao (dùng phân tươi tưới rau, ăn rau sống không qua sát trùng, mua, bán quà bánh ở nơi bụi bặm, ruồi nhặng,...).
3. - Giun dẹp thường kí sinh ở ruột non, gan,... Bởi vì các bộ phận này thường có nhiều chất dinh dưỡng.
4. - Nếu thiếu lớp vỏ cuticun thì chúng sẽ bị dịch tiêu hoá trong ruột tiêu diệt.
5. - Cơ thể phân đốt giúp cơ thể vận động linh hoạt.
- Cơ thể có thể xoang chính thức, trong xoang có dịch thể xoang góp phần xúc tiến các quá trình sinh lí cơ thể. - Xuất hiện chân bên: cơ quan di chuyển chuyên hóa chính thức. - Xuất hiện hệ tuần hoàn và hệ hô hấp đầu tiên. 6. - Vì ở đó có nhiều mao mạch vận chuyển máu tới da để thực hiện quá trình trao đổi khí qua da.Trình bày sự phân bố dân cư nước ta?
GIẢI
Nước ta là một nước có dân số đông,tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao . Vì vậy làm cho sự phân bố dân cư ở nước ta không đồng đều và hợp lý. Cụ thể là :
- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi
+ Hiện nay , 80% dân số cả nước tập trung ở đồng bằng, 20% sống ở miền núi. Năm 2003 , mật độ dân số ở ĐBSH là 1192 ng/km², ĐBSCL là 1000 ng/km² còn mật độ dân số ở các tỉnh miền núi là 30 ng/km²
- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn
+ Ở thành thị chiếm 26% dân số cả nước, tập trung đông ở các thành phố lớn như Hà Nội là 2431 ng/km² và tp.HCM là 1984 ng/km²
+ Ở nông thôn chiếm 74% dân số cả nước , dân cư tập trung thưa thớt như vùng nông thôn ở ĐBSCL là 300 ng/km²
- Dân cư ở nước ta phân bố không đồng đều trong nội bộ mỗi vùng, mỗi tỉnh, mỗi huyện, tại các địa phương và phân bố theo quy luật sau: những vùng tập trung đông dân cư là những vung gần các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, gần đường giao thông, gần những nơi có địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, nguồn nước phong phú,.......Còn như nơi thưa dân vì không có điều kiện như vậy.
- Dân số nước ta hiện nay phân bố không đồng đều giữa các vùng đồng bằng với nhau, giữa các vùng miền núi trung du với nhau
+ Mật độ dân số ở ĐBSH cao gấp 2,8 lần so với ĐBSCL . Mật độ dân số ở ĐB cao hơn vùng TB
Nước ta là một nước có dân số đông,tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao . Vì vậy làm cho sự phân bố dân cư ở nước ta không đồng đều và hợp lý. Cụ thể là :
- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi
+ Hiện nay , 80% dân số cả nước tập trung ở đồng bằng, 20% sống ở miền núi. Năm 2003 , mật độ dân số ở ĐBSH là 1192 ng/km², ĐBSCL là 1000 ng/km² còn mật độ dân số ở các tỉnh miền núi là 30 ng/km²
- Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn
+ Ở thành thị chiếm 26% dân số cả nước, tập trung đông ở các thành phố lớn như Hà Nội là 2431 ng/km² và tp.HCM là 1984 ng/km²
+ Ở nông thôn chiếm 74% dân số cả nước , dân cư tập trung thưa thớt như vùng nông thôn ở ĐBSCL là 300 ng/km²
- Dân cư ở nước ta phân bố không đồng đều trong nội bộ mỗi vùng, mỗi tỉnh, mỗi huyện, tại các địa phương và phân bố theo quy luật sau: những vùng tập trung đông dân cư là những vung gần các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, gần đường giao thông, gần những nơi có địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, nguồn nước phong phú,.......Còn như nơi thưa dân vì không có điều kiện như vậy.
- Dân số nước ta hiện nay phân bố không đồng đều giữa các vùng đồng bằng với nhau, giữa các vùng miền núi trung du với nhau
+ Mật độ dân số ở ĐBSH cao gấp 2,8 lần so với ĐBSCL . Mật độ dân số ở ĐB cao hơn vùng TB
Đặc điểm sự phân bố dân cư của nước ta
+ Phân bố dân cư nước ta rất không đồng đều trên lãnh thổ
- Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị. Đồng bằng sông Hồng là nơi có mật độ dân số cao nhất cả nước
- Miền núi và trung du dân cư thưa thớt. Tây Nguyên và Tây Bắc là các vùng có mật độ thấp hơn các vùng khác
- Trong cùng một vùng, phân bố dân cư cũng rất chênh lệch giữa các địa phương. Ví dụ: ở đồng bằng Sông Hồng, vùng trung tâm của đồng bằng dân cư tập trung đông hơn các vùng rìa
+ Các đô thị của nước ta cũng phân bố tập trung ở vùng đồng bằng và ven biển. Đồng bằng sông Hồng là vùng có mạng lưới đô thị dày đặc và có nhiều đô thị lớn hơn các vùng khác
giải thích tại sao các sông ở châu á phân bố không ddeeuf và có chế độ nước khá phức tạp. kể tên một số sông lớn ở châu á và nêu giá trị kinh tế của các hệ thống sông lớn châu á
Trình bày đặc điểm lãnh thổ phần đất liền và phần biển việt nam? hình dạng lãnh thổ có ảnh hưởng như thế nào tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải nước ta?
a.Phần đất liền.
– Kéodài theo chiều Bắc – Nam tới 1650km, tương đương 15 độ vĩ tuyến.
– Nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng Bình.
– Có đường bờ biển cong hình chữ S, kéo dài 3260km từ Móng Cái đến Hà Tiên.
– Biên giới trên với bộ với 3 nước Trung Quốc, Lào,
Campuchia kéo dài 4500km.
b/phần biển
vùng biển VN là một phần của biển đông.biển đông là một biển tương đối lớn, kín, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Trải rộng từ Xích đạo tới chí tuyến Bắc thông với Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.Diện tích 3.447.000 km2
Hình dạng lãnh thổ có ảnh hưởng tới các điều kiện tự nhiên ѵà hoạt động giao thông vận tải ở nước ta:
– Đối với điều kiện tự nhiên:
+ Thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc – Nam (ranh giới Ɩà dãy Bạch Mã) ѵà Đông – Tây.
+ Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc c̠ủa̠ biển, các khối khí qua biển tăng cường tính chất nóng ẩm c̠ủa̠ thiên nhiên nước ta.
– Đối với giao thông vận tải:
+ Hình dạng lãnh thổ cho phép nước ta phát triển nhiều loại hình vận tải theo chiều Bắc -Nam (đường bộ, đường biển, đường hàng không… ).
+ Mặt khác giao thông vận tải nước ta cũng gặp không ít trở ngại, khó khăn, nguy hiểm do hình dạng địa hình lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang, nằm sát biển.Các tuyến đường dễ bị chia cắt bởi thiên tai.Đặc biệt Ɩà tuyến giao thông bắc – nam thường bị bão, lụt, nước biển phá hỏng gây ách tắc giao thông.
a.Phần đất liền.
– Kéodài theo chiều Bắc – Nam tới 1650km, tương đương 15 độ vĩ tuyến.
– Nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng Bình.
– Có đường bờ biển cong hình chữ S, kéo dài 3260km từ Móng Cái đến Hà Tiên.
– Biên giới trên với bộ với 3 nước Trung Quốc, Lào,
Campuchia kéo dài 4500km.
b/phần biển
vùng biển VN là một phần của biển đông.biển đông là một biển tương đối lớn, kín, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Trải rộng từ Xích đạo tới chí tuyến Bắc thông với Thái Bình Dương và
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 7209 : 2002) thì hàm lượng chì cho phép đối với đất sử dụng cho mục đích trồng trọt là 70ppm. Khi phân tích 3 mẫu đất (1); (2) và (3) mỗi mẫu nặng 0,5g bằng phương pháp quang phổ. Người ta được kết quả về hàm lượng Pb tương ứng là 10-8 g; 6,7.10-8 g và 2.10-8 . Vậy kết luận nào chính xác.
A. (1); (2) được phép trồng trọt
B. (1); (3) được phép trồng trọt
C. (2); (3) được phép trồng trọt
D. Cả ba mẫu đều được
ở chính giữa một mảnh đất hình vuông, người ta đào một cái ao hình vuông. Phần đất còn lại là 2400 m2. Tổng chu vi mảnh đất và cái ao là 240m. tính cạnh của mảnh đất và cái ao.
Có thể chuyển cái ao vào góc mảnh vườn:
Khi đó, diện tích phần còn lại chính bằng tổng diện tích của hai hình thang vuông (1) và (2)
Hình (1) và (2) có diện tích bằng nhau. Diện tích mỗi hình là: 1456 : 2 = 728 m2
Tổng độ dài cạnh mảnh đất và cạnh ao là: 208 : 4 = 52 m.
=> Tổng độ dài 2 đáy của mỗi hình thang bằng 52 m
Chiều cao của hình thang là: 728 x 2 : 52 = 28 m
=> Hiệu độ dài cạnh của mảnh đất của cạnh của ao là: 28 m
Bài toán tổng - hiệu:
Cạnh của mảnh đất dài: (52 + 28) : 2 = 40 m
Cạnh của cái ao là: (52 - 28) : 2 = 12 m
ĐS:............
Như vậy diện tích trồng trọt chính là diện tích 2 hình thang bằng nhau và bằng:
2400 : 2 = 1200m2
Tổng 2 đáy hình thang chính là tổng cạnh khu đất và cạnh ao cá hình vuông và bằng:
240 : 4 = 60m
Chiều cao hình thang chính là hiệu 2 cạnh hình vuông lớn và nhỏ là:
1200 x 2 : 60 = 40m
Như vậy tổng 2 cạnh khu đất HV lớn và ao cá HV nhỏ là 60.
Hiệu 2 cạnh khu đất HV lớn và ao cá HV nhỏ là 40.
Ta giải bài toán dạng "Tổng hiệu"
Cạnh khu đất hình vuông lớn là: (60 + 40) : 2 = 50m
Cạnh ao cá hình vuông nhỏ là: 50 - 40 = 10m
Đáp số: 50m; 10m
Như vậy diện tích trồng trọt chính là diện tích 2 hình thang bằng nhau và bằng:
2400 : 2 = 1200m2
Tổng 2 đáy hình thang chính là tổng cạnh khu đất và cạnh ao cá hình vuông và bằng:
240 : 4 = 60m
Chiều cao hình thang chính là hiệu 2 cạnh hình vuông lớn và nhỏ là:
1200 x 2 : 60 = 40m
Như vậy tổng 2 cạnh khu đất HV lớn và ao cá HV nhỏ là 60.
Hiệu 2 cạnh khu đất HV lớn và ao cá HV nhỏ là 40.
Ta giải bài toán dạng "Tổng hiệu"
Cạnh khu đất hình vuông lớn là: (60 + 40) : 2 = 50m
Cạnh ao cá hình vuông nhỏ là: 50 - 40 = 10m
Đáp số: 50m; 10m