- So sánh số dân, mật độ dân số, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của khu vực Đông Nam Á với Châu Á và thế giới.
- Cho biết những đặc điểm dân số này đã tạo điều kiện thuận lợi gì cho sự phát triển kinh tế của Đông Nam Á.
Hãy nhận xét số dân, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở Châu Á so với thế giới và các châu lục khác? Cách Tính mật độ dân số? Dân cư đông đúc có những thuận lợi và khó khăn gì? Biện pháp khắc phục? Nguyên nhân của sự tập trung đông dân cư? Tìm các ảnh về chủng tôc người ở Châu á? Quốc gia sinh sống của họ? (Làm trình chiếu pp) Nhận xét về mối quan hệ giữu các chủng tộc ở Châu Á hay Trên Thế Giới?
- Số dân cư của Châu á là đông nhất thế giói tỉ lệ gia tăng dân số đứng ngang bằng thế giới ( 1,3%) , đứng sau châu phi châu mĩ, trên Châu Âu và châu đại dương
- Tính mật độ dân số : mật độ dân số = số dân chia cho diện tích đất
* dân cư đông đức:-Thuận lợi:
+ Nguồn lao động dồi dào, rẻ
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn
-Khó khăn:
- Dân số quá đông và tăng nhanh đã gây nên nhiều hậu quả tiêu cực
+ Kìm hãm sự phát triển kinh tế
+ Gây sức ép về vấn đề nhà ở, việc làm, y tế, giáo dục...
+ Ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường do quá nhiều rác thải
+ Tệ nạn xã hội xảy ra ở nhiều nơi..
- Nguyên nhân là do người dân từ các vùng sâu vùng xa, khó khăn kinh tế tập trung về các vùng duyên hải, đồng bằng để tìm việc làm.
* biện Pháp khắc phục :
-Thứ nhất, cần duy trì được xu thế giảm sinh vững chắc, ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý góp phần bảo đảm phát triển bền vững
- Thứ hai, nâng cao chất lượng dân số, trong nhóm người ít học, thất học hoặc sống ở vùng sâu, vùng xa
- Thứ ba, khuyến khích kết hôn ở độ tuổi thích hợp và ủng hộ xây dựng quy mô gia đình ít con. Xóa bỏ thành kiến trọng nam khinh nữ nhằm duy trì sự cân bằng về tỷ lệ giới tính.
- Thứ tư , cần phải giáo dục giới tính cho tuổi vị thành niên, nâng cao hiểu biết về sinh sản
* nhận xét về quan hệ giữa các chủng tộc châu á vs thế giới : các chủng tộc tuy khác nhau về hình thái bên ngoài nhưng đều có quyền và khả năng như nhau trong mọi hoạt động kinh tế xã hội
bài dài quá bạn ạ ! Nên chia nhỏ ra nhé :)
- Qua bảng số liệu 15.1, so sánh số dân, mật độ dân số trung bình tỉ lệ tăng dân số hằng năm của khu vực Đông Nam Á sao với châu Á và thế giới?
- Dân số Đông Nam Á đông, chiếm 14,2% dân số châu Á và 8,6% dân số thế giới.
- Mật độ dân số trung bình của khu vực thuộc loại cao so với thế giới (119 người/km2, gấp hơn hai lần), nhưng tương đương với mật độ của châu Á.
- Tỉ lệ gia tăng dân số của khu vực cao hơn so với châu Á và thế giới.
Tại sao Nam Á có dân số đông, mật độ dân số cao nhất châu á?? ¿¿ Đặc điểm đó có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế xã hội của khu vực??
Giúp nhanh với, mai mình thi học kỳ Địa rồi
về thuận lợi là sản xuất ra nhiều hàng hóa xuất khẩu ra các nước khác
con về hạn chế là vì quá đông dân không có đất sinh sống còn cộng thêm yếu tố thiếu lương thực
VN là 1 trong những quốc gia có dân số đông, đứng thứ 2 khu vực Đông Nam Á, theo em dân số đông tạo thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển Kinh Tế - Xã Hội? Cần có biện pháp gì hạn chế gia tăng dân số?
Dựa vào bảng 5.1 (16/SGK 8), cho biết :
a) Nhận xét dân số của châu Á so với các châu lục khác
b) Tỉ lệ dân số của châu Á so với thế giới năm 2002
c) Dân số châu Á có thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế - xã hội?
(Ai giúp mình với chiều mình kiểm tra rồi)
- Dân số châu Á lớn nhất so với các châu lục khác và chiếm 60,6% dân số thế giới năm 2002 (trong khi diện tích châu Á chỉ chiếm 23.4% của thế giới).
- Dân số châu Á gấp 4,9 lần châu Phi (13,5%) và 117,7 lần châu lục có dân số ít nhất là châu Đại Dương (0,5%).
- Châu Phi có tỉ lệ gia tăng dân số cao nhất (2,4%), giai đoạn 1950 – 2002 dân số tăng nhanh, gấp 3,8 lần.
- Tiếp đến là châu Mĩ với 1,4%, giai đoạn 1950 – 2002 dân số tăng gấp 2,5 lần.
- Tỉ lệ gia tăng dân số châu Á khá cao và bằng mức gia tăng dân số thế giới với 1,3%, giai đoạn 1950 – 2002 dân số tăng nhanh liên tục, gấp 2,7 lần.
- Châu Âu có tốc độ gia tăng dân số âm (0,1%), dân số già và nhiều quốc gia có nguy cơ suy giảm dân số (như Đức, Pháp...).
Cho bảng số liệu sau:
- Nhận xét số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á so với các châu khác và so với thế giới.
- Giải thích tại sao châu Á đông dân?
Đáp án
- Châu Á là châu lục đông dân nhất thế giới: Năm 2002, dân số châu Á gấp 5,2 châu Âu, gấp 117,7 châu Đại Dương, gấp 4,4 châu Mĩ và gấp 4,5 châu Phi. Dân số châu Á chiếm 60,6% dân số thế giới. (1 điểm)
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á vào loại cao, 1,3% bằng mức trung bình của thế giới, sau châu Phi và châu Mĩ. (1 điểm)
- Châu Á đông dân vì:
+ Phần lớn diện tích đất đai thuộc vùng ôn đới, nhiệt đới. (0,25 điểm)
+ Châu Á có các đồng bằng châu thổ rộng lớn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa. (0,25 điểm)
+ Đại bộ phận các nước kinh tế còn đang phát triển, hoạt động nông nghiệp là chính nên vẫn cần nhiều lao động. (0,25 điểm)
+ Nhiều nước vẫn còn chịu ảnh hưởng của các quan điểm lạc hậu, tư tưởng đông con vẫn còn phổ biến. (0,25 điểm)
2a) Sự phân bố dân cư ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế của châu Á?
b) so sánh đặc điểm tự nhiên của khu vực Nam Á và khu vực Đông Nam Á
a) 1. Châu Á là châu lục đông dân nhất thế giới:
- Châu Á có số dân đông nhất thế giới.
- Chiếm gần 61% dân số.
- Dân số tăng nhanh
- Mật độ dân cao, phân bố không đều
2. Dân cư thuộc nhiều chủng tộc
- Dân cư châu Á thuộc nhiều chủn tộc nhưng chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ- rô-pê- ô-ít, Môn- gô- lô-ít, Ôxtra- lô- ít.
- Các chủng tộc tuy khác nhau về hình thái nhưng đều có quyền và bình đẳng như nhau trong hoạt động kinh tế, văn hoá – xã hội.
ẢNH HƯỞNG TO LỚN, ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CÂN BẰNG SINH THÁI
Đông Nam Á là một khu vực của châu Á, bao gồm các nước nằm ở phía Nam Trung Quốc, phía Đông Ấn Độ và phía Bắc của Úc, rộng 4.494.047 km² và bao gồm 11 quốc gia: Brunei, Campuchia, Đông Timor, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanma, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Vào năm 2004, dân số của cả khu vực lên đến 556.2 triệu người (năm trăm năm mươi sáu ngàn hai trăm triệu người, số liệu năm 2005), trong đó hơn 1/6 sống trên đảo Java (Indonesia).
Địa hình
Đông Nam Á là chỗ giao nhau của nhiều mảng địa chất có núi lửa và động đất hoạt động mạnh. Các quốc gia của khu vực được chia ra làm hai nhóm chính: Myanma, Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam nằm ở Đông Nam Á lục địa, còn gọi bán đảo Trung Ấn, trong khi đó các nước còn lại tạo nên Quần đảo Malaysia. Quần đảo này được hình thành bởi nhiều cung đảo thuộc về Vành đai núi lửa Thái Bình Dương và là một trong những khu vực có hoạt động núi lửa mạnh nhất thế giới.
Trong 10 nước Đông Nam Á, thì có 9 quốc gia có hải giới, trừ Lào; và Philippines là nước duy nhất trong khu vực này không có địa giới chung với bất kỳ quốc gia nào.
Ý niệm về Đông Nam Á như một khu vực riêng biệt đã có từ lâu. Song cùng với thời gian, khái niệm này ngày càng được hiểu một cách đầu đủ và chính xác hơn. Người Trung Quốc xưa kia thường dùng từ "Nam Dương" để chỉ những nước nằm trong vùng biển phía Nam. Người Nhật gọi vùng này là "NanYo". Người Ả Rập xưa gọi vùng này là "Qumr", rồi lại gọi là "Waq - Waq" và sau này chỉ gọi là "Zabag". Còn người Ấn Độ từ xưa vẫn gọi vùng này là "Suvarnabhumi" (đất vàng) hay "Suvarnadvipa" (đảo vàng). Tuy nhiên đối với các lái buôn thời bấy giờ, Đông Nam Á được nhìn nhận là một vùng thần bí, nơi sản xuất hương liệu gia vị và những sản phẩm kì lạ khác, còn sinh sống ở đây là những con người thành thạo và can đảm.
Tên gọi "Đông Nam Á" được các nhà nghiên cứu chính trị và quân sự của Hà Lan, Anh, Mỹ đưa ra từ những năm đầu khi nổ ra Thế chiến thứ hai, nhưng chính thức đi vào lịch sử với ý nghĩa là một khu vực địa - chính trị, và quân sự được bắt đầu từ khi Tổng thống Mỹ Franklin D. Roosevelt và Thủ tướng Anh Winston Churchill tại Hội nghị Québec lần thứ nhất vào tháng 8 năm 1943 nhất trí thành lập Bộ chỉ huy tối cao quân Đồng Minh ở Đông Nam Á. Trước đó, để chỉ khu vực này, người ta đã dùng nhiều tên gọi khác nhau cho những mục đích riêng biệt.
Lúc bấy giờ cũng có sự khác nhau về cách viết từ Đông Nam Á bằng tiếng Anh. Một số nhà nghiên cứu như Victor Purcell, E.G.H. Dobby, dùng từ Southeast thay cho South East hay South-East, vốn được dùng từ lâu. Bộ tư lệnh tối cao Đông Nam Á (SEAC) vẫn dùng từ Southeast, nhưng tướng Môngbattơn dùng South-East. Như thế có thể thấy rằng từ sau Thế chiến thứ hai, từ "Đông Nam Á" mới xuất hiện trên bản đồ chính trị thế giới như một khu vực riêng biệt và có tầm quan trọng đặc biệt. Song nếu như trước đây, người ta mới chỉ nhìn thấy tính khu vực Đông Nam Á thể hiện ở vị trí địa lí - chính trị và quân sự của nó thì đến nay nhiều người đã khẳng định rằng ít nhất cho đến thế kỉ 16, Đông Nam Á đã nổi lên như một trong những trung tâm văn minh, một khu vực địa lí - lịch sử - văn hóa truớc khi trở thành một khu vực địa lí - chính trị.
Dựa vào bảng tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và phân bố dân cư thế giới theo châu lục, hãy cho biết châu lục nào có tỉ lệ gia tăng dân số cao và châu lục nào có tỉ lệ gia tăng dân số thấp nhất. Tại sao tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á giảm nhưng tỉ trọng dân số so với toàn thế giới lại tăng?
- Giai đoạn 1990 – 1995 so với giai đoạn 1950 – 1955 , tỉ lệ gia tăng dân số ở Châu Phí là cao nhất (tăng thêm 0,45%) và Nam Mĩ có tỉ lệ gia tăng dân số thấp nhất (giảm đi 0,95%).
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á giảm mà tỉ trọng dân số so với toàn thế giới vẫn tăng, vì:
+ Dân số châu Á đông (chiếm 60,5% dân số thế giới, năm 1995).
+ Tỉ lệ gia tăng dân số vẫn còn ở mức cao (1,53% trong giai đoạn 1990 - 1995).
So sánh số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á so với các châu lục
khác và so với thế giới.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của các châu lục năm 2002 (SGK địa lí 8 bảng 5.1)
Châu Á có mức gia tăng dân số là : 1,3 %
Châu Âu có mức gia tăng dân số là : -0,1 %
Châu Đại Dương có mức gia tăng dân số là : 1,0 %
Châu Phi có mức gia tăng dân số là : 2,4 %
Châu Mĩ có mức gia tăng dân số là : 1,4 %
Toàn Thế giới có mức gia tăng dân số là : 1,3 %
- Nhận xét : + Châu Á có mức gia tăng dân số bằng với trung bình toàn thế giới
+ Châu Á có mức gia tăng dân số cao hơn so với Châu Âu và Châu Đại Dương
+ Châu Á có mức gia tăng dân số thấp hơn so với Châu Phi và Châu Mĩ
So sánh số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á so với các châu lục
khác và so với thế giới.
Tham khảo:
- Châu Á có số dân đông nhất thế giới chiếm 60,6% dân số thế giới trong khi diện tích chỉ chiếm 23.4% của thế giới.
+ Gấp 4,9 lần châu Phi
+ Gấp 5,2 lần châu Âu
+ Gấp 117,7 lần châu Đại Dương
+ Gấp 4,5 lần châu Mỹ
- Tỉ lệ gia tăng dân số châu Á khá cao và bằng mức gia tăng dân số thế giới với 1,3%, kém châu Phi (2,4%) và châu Mĩ (1,4%); hơn châu Âu (-0,1%) và châu Đại Dương (1,0%)
Châu Á có số dân đông nhất thế giới so với các Châu lục . Năm 2017 Châu Á có số dân 4478 triệu người, chiếm 56,9 % dân số thế giới