Trình bày những nét chính về quân đội và pháp luật thời Lê sơ.
Plus: Nêu những nét chính về bộ máy chính quyền thời Lê sơ.
Nêu tình hình chính trị, quân sự, pháp luật, quân đội thời Lê sơ. Nhận xét về tổ chức bộ máy chính quyền, pháp luật thời Lê sơ so với những thời kì trước đó.
Câu 1: Nêu những nét chính về tổ chức bộ máy chính quyền, quân đội, luật pháp và giáo dục khoa cử thời lê sơ? nêu nhận xét
Câu 2:thời kì nam- bắc triều,đàng trong-đàng ngoài ra đời trong hoàn cảnh nào?tình hình trên đưa tới hệ quả nào đối với đất nước?
Câu 3: phong trào Tây Sơn có vai trò gì đối với quá trình phát triển lịch sử của dân tộc?
Câu 2
Kết quả :
Đất nước bị chia cắt(Đàng Trong, đàng Ngoài) gây bão đau thương cho dân rộc và tổn hại đến sự phát triển của dân tộc
Câu 3
Phong trào Tây Sơn đã kết thúc hơn 2 thế kỷ đất nước bị chia cắt, đánh tan quân xâm lược xiêm, thanh, tạo nền móng cho sự phát triển mới của dân tộc
Em hãy vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước và trình bày những nét chính về luật pháp thời Lê sơ.Chỉ ra điểm tiến bộ trong luật pháp thời kì này so với thời kì trước đó.
refer
* Tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ: được hoàn thiện dần và đến thời vua Lê Thánh Tông là hoàn chỉnh nhất.
- Ở trung ương:
+ Đứng đầu triều đình là vua.
+ Để tập trung quyền lực vào vua, vua Lê Thánh Tông bãi bỏ các chức vụ cao cấp nhất như: tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức Tổng chỉ huy quân đội.
+ Giúp việc cho vua có các quan đại thần.
+ Ở triều đình có 6 bộ và các cơ quan chuyên môn. 6 bộ là: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công, đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư; các cơ quan chuyên môn gồm Hàn lâm viện, Quốc sử viện, Ngự sử đài.
- Ở địa phương:
+ Thời vua Lê Thái Tổ và vua Lê Nhân Tông, cả nước chia làm 5 đạo. Dưới đạo là phủ, huyện (châu), xã.
+ Thời vua Lê Thánh Tông, đổi chia 5 đạo thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là 3 ti phụ trách 3 mặt khác nhau (đô ti, thừa ti và hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên là phủ, châu, huyện, xã.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ:
Tham khảo:
* Tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ: được hoàn thiện dần và đến thời vua Lê Thánh Tông là hoàn chỉnh nhất.
- Ở trung ương:
+ Đứng đầu triều đình là vua.
+ Để tập trung quyền lực vào vua, vua Lê Thánh Tông bãi bỏ các chức vụ cao cấp nhất như: tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức Tổng chỉ huy quân đội.
+ Giúp việc cho vua có các quan đại thần.
+ Ở triều đình có 6 bộ và các cơ quan chuyên môn. 6 bộ là: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công, đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư; các cơ quan chuyên môn gồm Hàn lâm viện, Quốc sử viện, Ngự sử đài.
- Ở địa phương:
+ Thời vua Lê Thái Tổ và vua Lê Nhân Tông, cả nước chia làm 5 đạo. Dưới đạo là phủ, huyện (châu), xã.
+ Thời vua Lê Thánh Tông, đổi chia 5 đạo thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là 3 ti phụ trách 3 mặt khác nhau (đô ti, thừa ti và hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên là phủ, châu, huyện, xã.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ:
phân tích nét chính về quân đội, pháp luật thời lê sơ
TK-C#ẸP<C#ẸP-- Quân đội được tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”. - Quân đội có hai bộ phận chính: quân triều đình và quân địa phương; bao gồm bộ binh, thuỷ binh, tượng binh và kị binh. - Vũ khí có đao, kiếm, cung tên, hoả đồng, hoả pháo.
Tham khảo:
Tổ chức quan đội:
Quân đội dưới thời Lê sơ tiếp tục được tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.
Quân đội có hai bộ phận chính: quân triều đình và quân địa phương; bao gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh và kị binh.
Vũ khí có đao, kiếm, cung tên, hỏa đồng, hỏa pháo.
Quân đội được luyện tập thường xuyên và bố trí canh phòng khắp nơi, nhất là những nơi hiểm yếu.
Luật pháp:
Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành một bộ luật mới mang tên là Quốc triều hình luật (thường gọi là luật Hồng Đức).
Nội dung chính của bộ luật là bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc; bảo vệ quyền lợi của quan lại và giai cấp thống trị, địa chủ phong kiến. Đặc biệt, bộ luật có những điều luật bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền của phụ nữ.
nêu những nét chính về tình hình luật pháp thời Lê sơ
Bạn xem lại bài này nhé
- Dưới thời vua Lê Thái Tổ,Lê Thánh Tông,Lê Nhân Tông,pháp luật được chú ý xây dựng.Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành một bộ luật gọi là bộ Quốc triều hình luật hay Luật Hồng Đức.
- Nội dung chính của bộ luật Hồng Đức là: Bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị (vua,hoàng tộc,quan lại,...) và địa chủ phong kiến.Bảo vệ chủ quyền quốc gia,khuyến khích phát triển kinh tế,gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc,bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.
em hãy trình bày và vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy chinhd quyền thời lê sơ?em thử trình bày vày nét về những đóng góp của vua lê thánh tông trong việc xây dựng bộ máy nhà nước và luật pháp?
1.
Sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ:
Nhận xét
◦ Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tôg hoàn chỉnh và chặt chẽ nhất so với trước .Triều đình có đầy đủ các bộ ,tự ,các khoa và các cơ quan chuyên môn. Hệ thống thanh tra giám sát giám sát được tăg cường từ triểu đình đến địa phương
◦ Các đơn vị hành chính và bộ máy chính quyền cấp xã được tổ chức chặt chẽ .
2.
- Những đóng góp của vua Lê Thánh Tông :
◦ Vua Lê Thánh Tông là người có công đóng góp làm cho bộ máy nhà nước Ngày càng đầy đủ và chặt chẽ hơn thời vua Lê Thái Tổ (vua Lê Thái Tổ và vua Lê Nhân Tông chia nước làm 5 đạo ,Lê Thánh Tông chia nước làm 13 đạo)
◦ Vua Lê Thánh Tông là người soạn thảo và ban hành Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức). Đây là bộ luật đầy đủ và tiến bộ nhất trong các bộ luật thời phong kiến Việt Nam.
-Vua nắm mọi quyền hành , giúp vua có 6 bộ (là Lại, Hộ, lễ, Binh, Hình, Công ), đứng đầu mỗi bộ có quan Thượng thư , bên cạnh bộ có Hàn Lâm Viện (công văn) ,Quốc sử viện ( biên soạn lịch sử ),Ngự sử đài ( kiểm tra ).
-Vua Lê Thánh Tông bỏ chức tướng quốc ,đại tổng quản ,hành khiển ; trực tiếp làm tổng chỉ huy quân đội , cấm các quan lập quân đội riêng .
-Vua Lê Thánh Tông chia cả nước ra làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ty cai quản là Đô ty ( quân sự ), Hiến ty (xử án ), Thừa ty ( hành chánh ); dưới có phủ , huyện, châu ( miền núi ), xã .
-Quân đội thời Lê sơ được tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông “.
-Có 2 bộ phận chính là: quân ở triều đình và quân ở địa phương .
-Bao gồm bộ binh , thủy binh, tượng binh , kỵ binh ; vũ khí có dao, kiếm, giáo , mác , cung , tên ,hỏa đồng, hỏa pháo.
-Quân đội thời Lê có điểm khác với thời Trần là không có quân đội của các vương hầu, quý tộc. Vua trực tiếp nắm quyền chỉ huy quân đội
-Tổ chức giống thời Lý , Trần theo chế độ “Ngụ binh ư nông “; khác là không có quân đội của vương hầu, quý tộc , vua trực tiếp chỉ huy quân đội .
-Vua Lê Thánh Tông cho soạn bộ luật Hồng Đức ( Quốc triều hình luật) : bảo vệ vua, hòang tộc , quan lại, giai cấp thống trị ….bảo vệ chủ quyền quốc gia
- Có điểm tiến bộ bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và phát triển kinh tế .
cho mình hỏi
câu 1trình bày nét nổi bật về quân đội và pháp luật thời lê sơ? theo em tổ chức quân đội và luật pháp thời lê sơ có điểm gì tiến bộ hơn nhà Lý-Trần
Tổ chức quân đội thời Lê sơ:
- Quân đội thời Lê sơ tổ chức theo chế độ "ngụ binh ư nông"
- Phân bố: quân ở triều đình và quân ở các địa phương.
- Các binh chủng: bộ binh, thủy binh, tượng binh, kị binh.
- Vũ khí: đao, kiếm, giáo, mác, cung tên, hỏa đồng, hỏa pháo.
- Quân lính được luyện tập võ nghệ, chiến trận
- Vùng biên giới đều có bố trí quân đội mạnh canh phòng và bảo vệ, không để xâm lấn.
Nhận xét:
- Quân đội mạnh thì mới bảo vện được đất nước, không để cho kẻ thù xâm phạm lãnh thổ.
- Bài học cho các thế hệ trong việc giữ gìn biên cương lãnh thổ của đất nước.
Trình bày những nét chính về tình hình chính trị thời lê sơ ?
- Nông nghiệp: được phục hồi và phát triển nhanh chóng nhờ những chính sách tích cực của nhà nước.
- Thủ công nghiệp: phát triển với những nghề thủ công truyền thống, nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời, nhất là Thăng Long.
- Thương nghiệp: chợ búa được khuyến khích mở để lưu thông hàng hóa trong nước và nước ngoài
Thời Lê sơ có các giai cấp, tầng lớp chính là :
- Phong kiến gồm vua, quan lại, địa chủ: có nhiều ruộng đất và quyền lực.
- Giai cấp nông dân chiếm đại đa số, họ có rất ít hoặc không có ruộng đất, phải cày cấy ruộng thuê của địa chủ, quan lại và nộp tô cho chủ ruộng. Họ là giai cấp bị bóc lột, nghèo khổ trong xã hội.
- Các tầng lớp khác như thương nhân, thợ thủ công, nô tì… Trong đó, nô tì là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội, nhà nước hạn chế nuôi nô tì, nên số lượng nô tì trong xã hội giảm dần.
Cảm ơn hai câu trả lời nha mình cần cả hai luôn
Nêu những nét chính về luật pháp ,quân đội thời trần .Pháp luật dưới thời nhà trần có điểm mới gì so với pháp luật thời trần ?
trình bày nét nổi bật của quân đội thời trần .
Pháp luật :
- Nhà Trần ban hành bộ luật mới mang tên " Quốc triều đình luật "
- Hình luật cũng như nhà Lý nhưng được bổ sung thêm luật " xác nhận và bảo vệ tu hữu tài sản"
- Quy định cụ thể việc mua bán ruộng đất.
- Nhà Trần đặt cơ quan Thẩm hình viện để xét xử kiện cáo.
Quân đội:
- Cấm quân( bảo vệ kinh thành, nhà vua và triều đình)
- Quân ở các lộ
- Ở các làng xã thì có hương binh
- Quân đội nhà Trần thực hiện theo chính sách " ngụ binh ư nông" và thực hiện theo chủ trương " quân lính cốt tinh nhuệ, không cốt đông"
- Quân lính được học tập binh pháp và rèn luyện võ nghệ
Nét nổi bật của quân đội nhà Trần :
- Bố trí tướng giỏi , quân đông ở những vùng hiểm yếu , nhất là biên giới phía Bắc
1) pháp luật: ban hành bộ luật 'Quốc triều hình luật'
2)quân đội:gồm 2 bộ phận:-cam quan , quân các lộ
-thi hành chính sách :'Ngụ binh ư nông'.
-luyện tập binh sĩ thường xuyên.
-cử các tướng giỏi nắm giữ các vùng biên giới phía bắc.
Nêu những nét chính về pháp luật quân đội thời Trần.Pháp luật dưới thời nhàTrần có điểm gì mới so với pháp luật thời Lý?
Trình bày nét nổi bật của quân đội thời Trần?
Pháp luật :
+ Ban hành " Quốc triều hình luật :
+ Cơ quan pháp luật được tăng cường và hoàn thiện .Thẩm hình viện là cơ quan chuyên xét xử kiện cáo .
=> So với thời Lý , pháp luật thời Trần tăng cường và hoàn thiện hơn .
Quân đội nhà Trần gồm có:
Cấm quân
- Tuyển chọn từ những trai tráng khỏe mạnh ở quê hương nhà Trần.
- Là đạo quân bảo vệ kinh thành, triều đình, nhà vua
Quân ở các lộ
- Ở đồng bằng gọi là chính binh
- Ở miền núi gọi là phiên binh
- Ở các làng, xã có hương binh
- Ngoài ra còn có quân của các vương hầu quý tộc, khi có chiến tranh .
- Thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”
- Chủ trương: “Quân cốt tinh nhuệ, không cốt đông”.
- Xây dựng tinh thần đoàn kết trong quân đội.