Những câu hỏi liên quan
Trần Nguyễn Hoài Thư
Xem chi tiết
Thị Thu Trà Lê
20 tháng 4 2016 lúc 21:36

Chắc không cần đâu bạn ạ! Vì đề chỉ yêu cầu tưởng tượng thôi mà.leuleu

Bình luận (0)
trầnđắcgiáp
30 tháng 4 2016 lúc 15:45

tuc la ban nhin vao chu thich. Roi hinh dung ra thoi

hihi

Bình luận (0)
Trần Nguyễn Hoài Thư
20 tháng 4 2016 lúc 16:30

ai giúp mình với ! huhu !huhu

Bình luận (0)
đỗ thị thu giang
Xem chi tiết
Lưu Hạ Vy
22 tháng 12 2016 lúc 21:36

Tham khảo ở đây nha

Soạn bài Cụm động từ - loigiaihay.com - Để học tốt tất cả các môn ...

Chúc bn hok tốt ^ ^

Bình luận (0)
Cửu vĩ linh hồ Kurama
23 tháng 12 2016 lúc 10:14

a) Các từ ngữ in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào?

Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người.

(Em bé thông minh)

Gợi ý:

Các từ ngữ in đậm là phụ ngữ của các động từ đi, ra: đã, nhiều nơi bổ sung ý nghĩa cho động từ đi;cũng, những câu đố oái oăm để hỏi mọi người bổ sung ý nghĩa cho động từ ra.

b) Thử lược bỏ các từ ngữ in đậm nói trên rồi rút ra nhận xét về vai trò của chúng.

Lược bỏ các phụ ngữ, câu trên sẽ thành: Viên quan đi, đến đâu cũng ra. Với hình thức câu như thế, người đọc sẽ không thể hiểu được nội dung ý nghĩa mà người kể muốn biểu đạt. Như vậy, các từ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ có một vai trò quan trọng, giúp biểu đạt trọn vẹn ý nghĩa.

c) Với cụm động từ “đã đi nhiều nơi“, hãy:

- Đặt một câu có cụm từ này làm vị ngữ;

- Đặt một câu có cụm từ này làm chủ ngữ.

Ví dụ:

Hồi còn trẻ, ông nội tôi đã đi nhiều nơi. (cụm động từ làm vị ngữ, giống như động từ đây là chức vụ ngữ điển hình của cụm động từ).

Đi nhiều nơi là đặc điểm của nghề phóng viên. (cụm động từ làm chủ ngữ; khi đảm nhiệm chức vụ này trong câu, cụm động từ không kèm theo phụ ngữ trước).

2. Cấu tạo của cụm động từ

a) Hãy đặt các cụm đã đi nhiều nơi, cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người vào mô hình cụm động từ sau đây:

Phụ ngữ trước

Trung tâm

Phụ ngữ sau

đã

đi

nhiều nơi

Cũng ra những câu đố oái oăm để

hỏi

mọi người

b) Cụm động từ được cấu tạo như thế nào?

Cụm động từ gồm động từ trung tâm và các từ ngữ phụ thuộc đứng trước, sau bổ sung ý nghĩa cho động từ trung tâm.

c) Các phụ ngữ trước và sau động từ bổ sung ý nghĩa gì cho động từ trung tâm? Hãy kể ra các từ ngữ thường làm thành phần phụ cho động từ để tạo thành cụm động từ.

 

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Tìm các cụm động từ trong các câu sau:

a) Em bé còn đang đùa nghịch ở sau nhà.

(Em bé thông minh)

b) Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)

c) Cuối cùng, triều đình đành tìm cách giữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ.

(Em bé thông minh)

Gợi ý: Xác định động từ trung tâm trước, sau đó mới xác định các từ ngữ phụ trước và sau. Các cụm động từ là: còn đang đùa nghịch ở sau nhà; yêu thương Mị Nương hết mực; muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng; đành tìm cách giữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ.

2. Đặt các cụm động từ vừa tìm được vào mô hình cấu tạo cụm động từ.

Lưu ý khi xác định động từ trung tâm của những cụm có nhiều động từ, chẳng hạn: đành tìm cách giữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ. Trong trường hợp cụm động từ làm vị ngữ thì động từ nào là trung tâm của vị ngữ sẽ là động từ trung tâm của cụm động từ.

 

Phụ trước

Trung tâm

Phụ sau

đànhtìm cách giữsứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ

3. a) Xác định cụm động từ có phụ ngữ được in đậm sau:

Người cha đứng ngẩn ra chưa biết trả lời thế nào thì đứa con chừng bảy, tám tuổi nhanh miệng hỏi vặn lại quan [...]. Viên quan nghe cậu bé hỏi lại như thế thì há hốc mồm sửng sốt, không biết đáp sao cho ổn. Quan thầm nghĩ, nhất định nhân tài ở đây rồi, chả phải tìm đâu mất công.

(Em bé thông minh)

Gợi ý: chưa, không là phụ ngữ trước của các động từ biết trả lời, biết đáp.

b) Việc sử dụng các phụ ngữ chưa, không trong đoạn văn trên có tác dụng gì?

Gợi ý: Tra từ điển để biết nghĩa của các từ chưakhông. Cả hai từ này đều mang nghĩa phủ định, chỉ khác nhau về mức độ: chưa có ý nghĩa phủ định điều gì đó tính đến thời điểm hiện tại, không hàm nghĩa phủ định hoàn toàn. Hai từ này có tác dụng tô đậm sự thông minh, nhanh trí của em bé: cha còn chưanghĩ ra thì em đã đáp khiến viên quan không biết trả lời thế nào.

 

4. Viết một câu trình bày ý nghĩa của truyện Treo biển. Chỉ ra các cụm động từ có trong đoạn văn đó.

Gợi ý: có thể viết câu văn sau.

Treo biển mang ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến của bên ngoài.

- Cụm động từ chính trong câu văn trên là: mang ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng. Trong đó phê phán là động từ trung tâm.


 

Bình luận (0)
Sáng
23 tháng 12 2016 lúc 21:02

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa. Ví dụ: chưa biết đáp sao cho ổn, không biết nói thế nào,... - Cụm động từ có ý nghĩa đầy đu hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ. 2. Cấu tạo của cụm động từ - Mô hình cấu tạo:
 

Phần trướcPhần trung tâmPhần sau
cũng/còn/ đang/ chưatìmđược/ngay/câu trả lời

- Trong cụm động từ: + Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa: quan hệ thời gian (đã, sẽ, đang,...), sụ tiếp diễn tương tự {còn, vẫn, cứ, củng,...), sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động {hãy, đừng, nên, chớ,...), sự khẳng định hoặc phủ định hành động (có, không, chưa, chẳng,..). + Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng (ví dụ: viết văn, đọc báo,...), hướng (ví dụ: chạy thẳng, đi ra,...), địa điểm (ví dụ: đến trường, vào phòng,...), thời gian (ví dụ: xem lâu rồi, chờ cả tiếng,...), mục đích (ví dụ: muốn kén cho con một người chồng,...), nguyên nhân (ví dụ: ngă vì đường trơn,...), phương tiện (ví dụ: đi bằng xe đạp,...) và cách thức hành động (ví dụ: cắt nhanh thoăn thoắt,...). II. MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI VÀ KHÓ - Động từ có khả năng kết hợp với một số phụ ngữ đứng trước và đứng sau đế tạo thành cụm động từ. VD: giải (động từ) -» đang giải bài tập (cụm động từ) Mô hình cấu tạo trên là mô hình cấu tạo đầy đủ của cụm động từ. Tuy nhiên, cụm động từ có thế xuất hiện ở dạng không đầy đủ. VD: dã giải, dang ăn, sẽ đi,... (chĩ có phần phụ trước); giải xong bài tập, ân cơm, đi du lịch,... (chỉ có phần phụ sau) - Phụ ngữ cho động từ có loại chuyên đứng trước hoặc có loại chuyên đứng sau. Ví dụ: dã, sẽ, dang,... là phụ ngữ chuyên đứng trước. Nhưng cũng có phụ ngữ có vị trí tự do, có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ. Ví dụ: (ăn) vội vàng, (đi) thong thả,...-> vội vàng (ăn), thong thả (đi),... III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Tìm các cụm động từ trong những câu sau đây: a) Em bé còn đang đùa nghịch ở sau nhà. (Theo Em bé thông minh) b) Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. (Theo Sơn Tinh, Thủy Tinh) c) Cuối cùng, triều đình đành tìm cách giữ sứ thần ở công quán để có thi giờ di hỏi ý kiến em bé thông minh nọ. (Theo Em bé thông minh) Gợi ý Các cụm động từ là: a) Còn đang đùa nghịch ở sau nhà. b) Yêu thương Mị Nương hết mực; muôn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. c) Đành tìm cách giữ sứ thần ở công quán; Để có thì giờ; Đi hỏi em bé thông minh nọ. 3. Nêu ý nghĩa của các phụ ngữ được in đậm trong đoạn văn dưới đây. Việc dùng các phụ ngữ này trước động từ miêu tả hành động của người cha và viên quan nói lên điều gì về trí thông minh của chú bé trong truyện Em bé thông minh? Gơi ý: Ý nghĩa của các phụ ngừ được in đậm trong đoạn văn: - Chưa: mang ý nghĩa phủ định tương đối. - Không: mang ý nghĩa phủ định tuyệt đối. Việc dùng các phụ ngữ này trước động từ miêu tả hành động của người cha và viên quan nói lên sự thông minh, nhanh trí của em bé. Cha chưa kịp nghĩ ra câu trả lời thì con đã đáp lại bằng một câu mà viên quan nọ không thế trả lời được.

Bình luận (0)
Trần Đức An
Xem chi tiết
Huỳnh Quang Sang
10 tháng 3 2019 lúc 21:08

I. Phân biệt thành phần chính với thành phần phụ của câu

Câu 1 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Ở bậc tiểu học các thành phần câu đã học: trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ.

Câu 2 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Trạng ngữ: chẳng bao lâu

- Chủ ngữ: tôi

- Vị ngữ: đã trở thành một tràng dế thanh niên cường tráng.

Câu 3 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Chủ ngữ và vị ngữ là thành phần bắt buộc phải có trong câu để câu hoàn chỉnh về ý nghĩa

- Trạng ngữ là thành phần có thể có hoặc không.

II. Vị ngữ

Câu 1 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Vị ngữ có thể kết hợp với phó từ, trợ từ

    + Trong ví dụ a: vị ngữ kết hợp với phó từ “đã”

- Vị ngữ thường trả lời cho câu hỏi: làm gì? là gì? như thế nào?

Câu 2 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Vị ngữ: ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống

- Vị ngữ này gồm các cụm động từ “ra đứng cửa hang” và “ xem hoàng hôn xuống”

b, Vị ngữ: nằm sát bên bờ sông ồn ào, đông vui, tấp nập

- Vị ngữ là cụm động từ

c, Vị ngữ: là người bạn thân của nông dân Việt Nam

- Vị ngữ là cụm danh từ

→ Vị ngữ thường là từ hoặc cụm từ,

III. Chủ ngữ

Câu 1 (trang 93 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái… được miêu tả ở vị ngữ.

Câu 2 (Trang 93 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi Ai? Con gì? Cái gì?

Câu 3 (trang 93 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Chủ ngữ:

a, Tôi

b, Chợ Năm Căn

c, Cây tre

IV. Luyện tập

Bài 1 (Trang 94 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Chủ ngữ là:

    + Là đại từ “tôi”

    + Là các cụm danh từ: Đôi càng tôi, những cái vuốt ở chân, ở khoeo; Những ngọn cỏ

- Vị ngữ:

    + Là tính từ: mẫm bóng

    + Là động từ: gãy rạp

    + Là cụm động từ: co cẳng lên, đạp phanh phách

    + Là cụm tính từ: cứ cứng dần, nhọn hoắt

Bài 2 (trang 94 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Hôm qua, em giúp mẹ nấu cơm và dọn dẹp nhà cửa.

b, Hải là cậu bạn thông minh, hài hước nhất lớp em.

c, Dế Mèn là nhân vật em yêu thích nhất trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí.

Bài 3 (trang 94 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Chủ ngữ: em trả lời cho câu hỏi: Ai giúp mẹ nấu cơm và dọn dẹp nhà cửa?

b, Chủ ngữ: Hải- trả lời cho câu hỏi: Ai là cậu bạn thông minh, hài hước nhất lớp em.

c, Chủ ngữ: Ai là nhân vật em yêu thích trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí.

Bình luận (0)
Alex
10 tháng 3 2019 lúc 21:08

Ở bậc tiểu học các thành phần câu đã học: trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ.

Câu 2 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Trạng ngữ: chẳng bao lâu

- Chủ ngữ: tôi

- Vị ngữ: đã trở thành một tràng dế thanh niên cường tráng.

Câu 3 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Chủ ngữ và vị ngữ là thành phần bắt buộc phải có trong câu để câu hoàn chỉnh về ý nghĩa

- Trạng ngữ là thành phần có thể có hoặc không.

II. Vị ngữ

Câu 1 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Vị ngữ có thể kết hợp với phó từ, trợ từ

    + Trong ví dụ a: vị ngữ kết hợp với phó từ “đã”

- Vị ngữ thường trả lời cho câu hỏi: làm gì? là gì? như thế nào?

Câu 2 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Vị ngữ: ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống

- Vị ngữ này gồm các cụm động từ “ra đứng cửa hang” và “ xem hoàng hôn xuống”

b, Vị ngữ: nằm sát bên bờ sông ồn ào, đông vui, tấp nập

- Vị ngữ là cụm động từ

c, Vị ngữ: là người bạn thân của nông dân Việt Nam

- Vị ngữ là cụm danh từ

→ Vị ngữ thường là từ hoặc cụm từ,

III. Chủ ngữ

Câu 1 (trang 93 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái… được miêu tả ở vị ngữ.

Câu 2 (Trang 93 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi Ai? Con gì? Cái gì?

Câu 3 (trang 93 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Chủ ngữ:

a, Tôi

b, Chợ Năm Căn

c, Cây tre

IV. Luyện tập

Bài 1 (Trang 94 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Chủ ngữ là:

    + Là đại từ “tôi”

    + Là các cụm danh từ: Đôi càng tôi, những cái vuốt ở chân, ở khoeo; Những ngọn cỏ

- Vị ngữ:

    + Là tính từ: mẫm bóng

    + Là động từ: gãy rạp

    + Là cụm động từ: co cẳng lên, đạp phanh phách

    + Là cụm tính từ: cứ cứng dần, nhọn hoắt

Bài 2 (trang 94 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Hôm qua, em giúp mẹ nấu cơm và dọn dẹp nhà cửa.

b, Hải là cậu bạn thông minh, hài hước nhất lớp em.

c, Dế Mèn là nhân vật em yêu thích nhất trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí.

Bài 3 (trang 94 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Chủ ngữ: em trả lời cho câu hỏi: Ai giúp mẹ nấu cơm và dọn dẹp nhà cửa?

b, Chủ ngữ: Hải- trả lời cho câu hỏi: Ai là cậu bạn thông minh, hài hước nhất lớp em.

c, Chủ ngữ: Ai là nhân vật em yêu thích trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí.

Bình luận (0)
Nguyen Phuong Anh
10 tháng 3 2019 lúc 21:09

Câu 1 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Ở bậc tiểu học các thành phần câu đã học: trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ.

Câu 2 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Trạng ngữ: chẳng bao lâu

- Chủ ngữ: tôi

- Vị ngữ: đã trở thành một tràng dế thanh niên cường tráng.

Câu 3 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Chủ ngữ và vị ngữ là thành phần bắt buộc phải có trong câu để câu hoàn chỉnh về ý nghĩa

- Trạng ngữ là thành phần có thể có hoặc không.

II. Vị ngữ

Câu 1 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Vị ngữ có thể kết hợp với phó từ, trợ từ

    + Trong ví dụ a: vị ngữ kết hợp với phó từ “đã”

- Vị ngữ thường trả lời cho câu hỏi: làm gì? là gì? như thế nào?

Câu 2 (trang 92 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Vị ngữ: ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống

- Vị ngữ này gồm các cụm động từ “ra đứng cửa hang” và “ xem hoàng hôn xuống”

b, Vị ngữ: nằm sát bên bờ sông ồn ào, đông vui, tấp nập

- Vị ngữ là cụm động từ

c, Vị ngữ: là người bạn thân của nông dân Việt Nam

- Vị ngữ là cụm danh từ

→ Vị ngữ thường là từ hoặc cụm từ,

III. Chủ ngữ

Câu 1 (trang 93 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái… được miêu tả ở vị ngữ.

Câu 2 (Trang 93 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi Ai? Con gì? Cái gì?

Câu 3 (trang 93 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Chủ ngữ:

a, Tôi

b, Chợ Năm Căn

c, Cây tre

IV. Luyện tập

Bài 1 (Trang 94 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Chủ ngữ là:

    + Là đại từ “tôi”

    + Là các cụm danh từ: Đôi càng tôi, những cái vuốt ở chân, ở khoeo; Những ngọn cỏ

- Vị ngữ:

    + Là tính từ: mẫm bóng

    + Là động từ: gãy rạp

    + Là cụm động từ: co cẳng lên, đạp phanh phách

    + Là cụm tính từ: cứ cứng dần, nhọn hoắt

Bài 2 (trang 94 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Hôm qua, em giúp mẹ nấu cơm và dọn dẹp nhà cửa.

b, Hải là cậu bạn thông minh, hài hước nhất lớp em.

c, Dế Mèn là nhân vật em yêu thích nhất trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí.

Bài 3 (trang 94 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Chủ ngữ: em trả lời cho câu hỏi: Ai giúp mẹ nấu cơm và dọn dẹp nhà cửa?

b, Chủ ngữ: Hải- trả lời cho câu hỏi: Ai là cậu bạn thông minh, hài hước nhất lớp em.

c, Chủ ngữ: Ai là nhân vật em yêu thích trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí.

~ Học tốt~

#Bắp

Bình luận (0)
linhcutemik
Xem chi tiết
nguyễn hồng quân
3 tháng 12 2015 lúc 20:06

các bạn giúp mình nhé : viết một đoạn văn ngắn về tình thầy trò , trong đó có sử dụng các cụm danh từ ( gạch chân các cụm danh từ trong đoạn văn)viết bài văn dùm mình được ko nếu được sin cảm ơn

Bình luận (0)
Nguyễn Anh Minh
11 tháng 11 2016 lúc 22:25

ko bit

Bình luận (0)
Hạ Thẩm Hà
Xem chi tiết
✰๖ۣۜŠɦαɗøω✰
3 tháng 12 2019 lúc 18:42

Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay và bác Tai vì ghen tị với lão Miệng chỉ ăn mà không làm gì cả nên bàn nhau để mặc lão Miệng, không cho lão ăn gì nữa. Mặc lão Miệng tha hồ ngạc nhiên, sửng sốt, sau khi thông báo cho lão Miêng biết, cả bọn kéo nhau ra về.
Một ngày, hai ngày, ba ngày... cả bọn đã thấy mệt mỏi rã rời. Không ai làm nổi việc gì nữa. Đến ngày thứ bảy thì không ai còn chịu nổi. Bác Tai là người nhận ra sai lầm đầu tiên, bèn nói rõ phải trái, rủ cả bọn đến xin lỗi lão Miệng và lại cho lão ăn như xưa. Ăn xong ai nấy đều khoẻ trở lại. Chúng hiểu rằng lão Miệng tuy thế nhưng cũng có công việc của lão, một công việc rất quan trọng, liên quan đến tính mạng của cả bọn.
Từ đó lão Miệng, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay và bác Tai lại sống hoà thuận, ai làm việc nấy, không ai còn ghen tị với ai nữa

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
✰๖ۣۜŠɦαɗøω✰
3 tháng 12 2019 lúc 18:42

Trong một ngày chủ nhật đẹp trời, ông mặt trời lên cao chứng tỏ là buổi trưa đã đến. Tôi vừa ăn cơm xong thì thấy buồn ngủ, nên tôi lên giường rồi dần dần chìm vào giấc ngủ. Trong giấc mơ, bỗng xuất hiện trận lốc dữ dội cuốn trôi tất cả mọi thứ. Từ những ngôi nhà lá đơn xơ đến vài căn hộ lộng lẫy, bây giờ chỉ là đống tro tàn. Những hạt cát tự chuyển động, chúng nó gôm lại với nhau như đang xây dựng một thế giới mới. Những hạt cát biến thành đám mây hồng lấp lánh. Tôi bước vào và thấy một thế giới mới, tôi thấy mình vô cùng to lớn, nơi đây mang tên “Thế giới học tập của Dương Lê Bích Huyền”. Khi tỉnh lại tôi mới nhận ra đây là thế giới chứa các điểm kiểm tra của tôi. Trong căn biệt thự to là nhà ở của các cậu điểm 10. Các cô, cậu ấy lộng lẫy làm sao. Chúng nó đi từng bước chầm chậm. Xa xa có một ngôi nhà cũng khang trang không kém, đó là nhà của anh, chị điểm 8, 9 thanh lịch. Phía bên phải của thành phố, có một ngôi nhà nhỏ nó là ngôi nhà xấu xí nhất trong thành phố này. Nó dành cho bé điểm 5 yếu ớt. Ở trung tâm thành phố có một ngôi nhà hình tam giác khổng lồ, nơi đây để tổ chức các cuộc họp của các thành viên trong thành phố. Trên đỉnh ngọn tháp có một thứ vừa cao vừa nhọn như cây kim vá áo nhà tôi. Bỗng phía sâu trong rừng vang lên một hồi chuông dài, nó vô cùng lớn, như rung động cả thành phố. Rồi các cư dân của thành phố sau khi nghe tiếng chuông đều đóng cửa nhà và hướng tới ngôi nhà tam giác ấy. Thì ra âm thanh đó chính là thông báo đã đến giờ tổ chức cuộc họp. Trong cuộc họp, mọi người quần áo chỉnh tề, ăn mặc tươm tất, tỏ vẻ rất nghiêm trang. Phía trên cao có bác đề thi và ông đề kiểm tra. Cuộc họp bắt đầu, bác đề thi đứng lên hỏi lí do tại sao gần đây trong thành phố có nhiều gây gổ, xung đột, cụ thể là cậu điểm 10, anh chị điểm 9, 8 bắt nạt bé điểm 5. Những người bạn khang trang liên tục xỉa xói em ấy. Họ nói vì em ấy mà chẳng còn tồn tại sự xinh đẹp và tiến bộ ở nơi đây. Phía bên dưới phát ra tiếng xì xào, bàn tán. Một số cậu điểm 8, 9 khác cũng quay sang chỉ trích bé điểm 5 kịch liệt. Cuộc cải vã rối tung lên vì chỉ trong ít phút trao đổi ý kiến mà tất cả mọi người đều có cùng một suy nghĩ, đó là em điểm 5 phải chịu toàn bộ trách nhiệm cho việc làm mất danh tiếng của thành phố. Em ấy vô cùng tuyệt vọng, nó chỉ còn biết hy vọng vào bác đề thi và ông đề kiểm tra. Nhưng cuối cùng, nó phải thất vọng vì họ cũng suy nghĩ như mọi người. Em ấy khóc rất nhiều rồi bỏ chạy ra ngoài. Tôi sơ ý chạm vào đầu nhọn của cây kim khổng lồ, tôi cảm thấy mình dường như nhỏ lại và tôi cũng dã bằng cư dân ở đây. Tôi vội đuổi theo bước chân bé nhỏ của bé điểm 5. Chạy mãi, chạy mãi, cuối cùng tôi cũng đến được chỗ của em ấy. Em ấy nhận ra tôi, nó ôm chầm lấy tôi và khóc. Tôi khuyên nó không nên như vậy rồi dẫn nó trở lại nơi tổ chức cuộc họp. Tôi buộc mọi người xin lỗi em ấy và cả tôi cũng phải làm như vậy. Sau đó tôi mới giải thích lí do: “Mình hiểu các bạn làm như vậy là vì muốn bảo tồn thành phố này, nhưng việc các bạn la mắng em ấy là không đúng. Những bạn điểm 9, 10 gần đây đều nhờ sự nỗ lực của mình. Các bạn đã có điều không biết nhưng đó là sự thật, nhờ bạn điểm 5 mà mình mới nổ lực. Ý mình không phải nên có những điểm thấp nên các bạn không cần phải lo. Còn bây giờ thì mình mong thái độ của các bạn sẽ thây đổi.” Bỗng cơn lốc xoáy lúc nãy lại tới, lại đám mây hồng đó, tôi cũng bước vào rồi nghe thấy tiếng gọi của mẹ: “Huyền ơi! Tối rồi mau dậy đi tắm đi.” Tôi dần tỉnh lại. Tôi nghĩ giấc mơ này chính là một bài học.

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
đỗ thị thu giang
Xem chi tiết
Hoa Thạch Thảo
25 tháng 12 2016 lúc 21:19

Câu 1: Các tính từ:

a. bé; oai.

b. vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi

Câu 2:

Tính từ chỉ tính tình: nóng nảy, nết na, thuỳ mị, ...

Tính từ chỉ âm thanh: nhẹ, êm đềm, vang, chói, ...

Tính từ bộc lộ sự đánh giá: xấu, đẹp, ác, hiền, ...

Tính từ chỉ sắc thái: tươi tắn, ủ rũ, hớn hở, ...

- Về ý nghĩa khái quát của tính từ: chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái,...

Câu 3:

- Tính từ và động từ đều có khả năng kết hợp được với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, ...

- Tính từ hạn chế hơn so với động từ về khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng, ...

- So với động từ, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn. Ví dụ các cụm từ: Bông hoa tím; Cô bé ngoan ngoãn. Để các cụm này thành câu, phải có thêm các từ khác nữa, chẳng hạn: Bông hoa tím rất đẹp; Cô bé này rất ngoan ngoãn.

- Tính từ, động từ đều có thể đảm nhiệm chức vụ chủ ngữ trong câu, ví dụ: Hấp tấp là nhược điểm của nhiều học sinh.

II. Các loại tình từ

Câu 1:

Các từ kết hợp được với từ chỉ mức độ là: bé, oai

Các từ không kết hợp được với từ chỉ mức độ: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.

Câu 2:

Nhóm có thể kết hợp với từ chỉ mức độ là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối. Các tính từ không thể kết hợp với từ chỉ mức độ là loại tính từ chỉ mức độ tuyệt đối.

Bé, oai là tính từ chỉ đặc điểm tương đối, còn vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi là tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối.

III. Cụm tính từ

Câu 1:

Cụm tính từ

Câu 2:

- phụ trước: rất, vô cùng, khá ...

- phụ sau: như ...,

- ý nghĩa: chính là ghi nhớ SGK Ngữ văn lớp 6 trang 155

IV. Luyện tập

Câu 1: Các cụm tính từ:

a. sun sun như con đỉa

b. chần chẫn như cái đòn càn

c. bè bè như cái quạt thóc

d. sừng sững như cái cột đình

đ. tun tủn như cái chổi sể cùn

Câu 2:

Các phụ ngữ của các cụm tính từ ở trên đều bổ sung ý nghĩa cho so sánh chứ không phải nhằm mục đích làm rõ sự vật.

Các vật được đưa ra so sánh con đỉa, cái đòn càn, quạt thóc, cột đình, chổ sể cùn đều là những sự vật tầm thường, nhỏ bé không tương xứng với tầm vóc to lớn của con voi

Điều đó thể hiện sự hiểu biết nông cạn, hạn hẹp, phiến diện của các ông thầy bói.

Câu 3:

Những động từ và tính từ được dùng qua năm lần, theo mức độ tăng tiến: từ gợn sóng đến nổi sóng.

Hình ảnh của con sóng mỗi lúc một thay đổi: êm ả → nổi sóng → nổi sóng dữ dội → nổi sóng mù mịt → nổi sóng ầm ầm.

ý nghĩa biểu tượng: Sóng là thái độ giận dữ của biển khơi càng tăng trước thái độ tham lam ngày càng quá quắt của mụ vợ ông lão.

Câu 4:

Ở phần (a) là sự thay đổi các tính từ: sứt mẻ → mới → sứt mẻ.

Ở phần (b) là sự thay đổi các danh từ và tính từ: túp lều (nát) → ngôi nhà (đẹp) → lâu đài (to lớn) → cung điện (nguy nga) → túp lều (nát ngày xưa)

Hình ảnh đầu - cuối giống nhau kết cấu vòng tròn (từ không → có, rồi trở về → không)

Chúc bn học tốt vuithanghoaok

Bình luận (0)
Bae Yeon Wi
25 tháng 12 2016 lúc 21:26

Phần luyện tập hả pn

Bình luận (0)
Hương Nguyễn
Xem chi tiết
Đức Kiên
12 tháng 4 2023 lúc 19:03

bài nào bạn , phần câu hỏi hả ??

Bình luận (3)
Xem chi tiết
Thư Hoàng
10 tháng 9 2018 lúc 20:08

Soạn bài từ mượn

I. Từ thuần Việt và từ mượn Học sinh dựa vào từ điển tiếng Việt để giải thích :

1. - Trượng. - Tráng sĩ.

2. Các từ trên có nguồn gốc từ ngôn ngữ Hán.

3. Những từ tiếng Hán : sứ giả, điệu, giang sơn. Những từ mượn các ngôn ngữ khác : tivi, xà phòng, mít ting, ra-đi-ô, ga, Xô-viết, in-tơ-nét.

4. - Với các từ mượn từ đã Việt hóa chúng ta viết như từ thuần Việt. - Với các từ mượn chưa Việt hóa (tiếng châu Âu) chúng ta nên dùng dấu gạch ngang giữa các tiếng.

II. Nguyên tắc mượn từ.

1. Mượn từ để làm giàu tiếng Việt

2. Không nên mượn từ nước ngoài tùy tiện.

III. Luyện tập

Câu 1.    - Những từ mượn từ tiếng Hán. + Vô cùng ; tự hiên ; sính lễ. + Gia nhân. + Quyết định ; lãnh địa. - Những từ mượn tiếng châu Âu : lốp, in-tơ-nét.

Câu 2. Hãy xác định nghĩa của các tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây. a. - Giả : tiếng dùng để chỉ người hay vật, ở đây là người, kẻ. - Khán : nhìn trông coi. - Thính : nghe. - Độc : đọc b. - Yếu : quan trọng, cần gấp. - Điểm : vết đen, cái chấm, là điểm. - Lược : tóm tắt những điều cơ bản, chủ yếu. - Nhân : người.

Câu 3. Kể một số từ mượn : a. Mét, ki-lô-mét, xen-ti-mét, ki-lô-gam, lít, đấu (thóc), tá (bút)… b. Ghi đông, phuốc-tăng, đĩa xiđi…

Câu 4.  - Đó là : phôn, fan, nốc ao. - Dùng những từ này trong giao tiếp sinh hoạt với những bạn bè của mình.

Câu 5. Chép chính tả lưu ý các từ mượn.

 

Bình luận (0)
♥✪BCS★Chớp❀ ♥
10 tháng 9 2018 lúc 20:08

bạn cũng có thể tham khảo trong sách để học tốt ngữ văn 6 nha!

#khoa#

Bình luận (0)
Hoàng Trang Anh
10 tháng 9 2018 lúc 20:10

bạn vào goole ấn soạn bài từ mượn rùi vào vietjack chọn ngắn nhất hoặc đầy đủ thì tùy bạn. Mk thường hay soạn bài ở đó nên cô dạy trên lp mk bít hết trước. Mở vở soạn ra cô hỏi thì trả lời thế là có điểm giơ tay nhìu. 

Lưu ý:

Bạn phải mở sách ra nếu ko có phần nào trong sách thì phải tự làm hoặc hỏi chị gót-gồ lun 

Bình luận (0)
Đăng Khoa
Xem chi tiết
Phong Thần
18 tháng 1 2021 lúc 13:42

Câu 1: Kể tóm tắt đoạn trích và cho biết:

- Dế Mèn là một thanh niên cường tráng, khỏe mạnh nhưng kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình.  

- Đặc biệt, Dế Mèn rất hay xem thường và bắt nạt mọi người.

- Dế Mèn bày trò trêu chị Cốc nhưng chị Cốc lại nhầm tưởng là Dế Choắt.

– Cuối cùng, chị Cốc mổ cho Dế Choắt vài cái làm cho Dế Choắt bị chết.

- Cái chết của Choắt làm cho Dế Mèn rất ân hận, ăn năn về thói hung hăng không nghĩ đến hậu quả của mình.

a. Truyện được kể bằng nhân vật Dế Mèn.

b. Bài văn có thể chia làm hai đoàn:

- Đoạn 1: Từ đầu đến “sắp đứng đầu thiên hạ rồi” : miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn.

- Đoạn 2: Còn lại: câu chuyện bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.

Câu 2:

   Bảng đưa ra những chi tiết miêu tả hình dáng, hành động, tính cách của Dế Mèn. Các tính từ được in nghiêng trong bảng.

Ngoại hình

Hành động

Tính cách

+ Ưa nhìn : cường tráng, càng mẫm bóng(mập mạp), vuốt cứng và nhọn hoắt, thân hình bóng mỡ (đậm) và ưa nhìn, cánh dài kín.

+ Dữ tợn : Đầu... to và nổi từng tảng, răng đen nhánh, râu dài và uốn cong.

+ Co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, dáng điệu tỏ vẻ con nhà võ.

+ Cà khịa với bà con trong xóm.

+ bướng, hùng dũng, hãnh diện, trịnh trọng, khoan thai, oai vệ, tợn(bạo), giỏi, xốc nổi(bốc đồng), ghê gớm...

 

a. Kết hợp miêu tả ngoại hình với hành động làm bộc lộ nét tính cách của Mèn.

b. Các từ đồng nghĩa nếu thay thế vào đoạn văn sẽ không biểu hiện được ý nghĩa chính xác, tinh tế như những từ được tác giả sử dụng.

c. Tính cách Dế Mèn : điệu đàng, kiêu căng, xốc nổi, hung hăng, thích ra oai.

Câu 3:

   Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt : coi thường, trịch thượng.

   - Lời lẽ, giọng điệu bề trên, xưng hô “chú mày”.

   - Cư xử : ích kỷ, không thông cảm, bận tâm gì về việc giúp đỡ Choắt.

Câu 4:

   Tâm lí và thái độ Dế Mèn trong việc trêu Cốc :

   Từ thái độ hung hăng, coi thường, sau khi chứng kiến cảnh chị Cốc đánh Choắt, Mèn đã thấy sợ hãi, khiếp đảm.

   Bài học : “ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.”

Câu 5:

   Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện với thực tế khá giống nhau. Bởi tác giả đã miêu tả chúng qua mắt nhìn hiện thực. Tô Hoài đã sử dụng những đặc điểm của con người để gán cho chúng như : biết suy nghĩ, đi đứng, nói năng, … đây chính là biện pháp nghệ thuật nhân hóa.

   Những tác phẩm viết về loài vật tương tự : Khỉ và rùa, Cây khế...

Bình luận (2)