Cách tính khối lượng của một vật theo 4 cách ?
Câu 1) các công thức tính khối lượng của vật theo khối lượng riêng
- trọng lượng theo khối lượng
Câu 2) Cách đo khối lượng riêng, đo trọng lượng riêng
Vật lý 6
1,Khối lượng riêng, còn được gọi là mật độ khối lượng, là một đặc tính về mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích của vật chất đó, là đại lượng đo bằng thương sốgiữa khối lượng (m) của một vật làm bằng chất ấy (nguyên chất) và thể tích (V) của vật.
Công thức {\displaystyle D={m \over V}} (D là khối lượng riêng, đơn vị {\displaystyle kg/m^{3}}; m là khối lượng, đợn vị {\displaystyle kg}; V là thể tích, đơn vị {\displaystyle m^{3}})
{\displaystyle \Rightarrow m=D.V}
{\displaystyle \Rightarrow V={\frac {m}{D}}}
Cụ thể khối lượng riêng tại một vị trí trong vật được tính bằng khối lượng của một thể tích vô cùng nhỏ nằm tại vị trí đó, chia cho thể tích vô cùng nhỏ này. Nếu chất đó có thêm đặc tính làđồng chất thì khối lượng riêng tại mọi vị trí là như nhau và bằng khối lượng riêng trung bình.
Trong hệ đo lường quốc tế, khối lượng riêng có đơn vị là kilôgam trên mét khối (kg/m³). Một số đơn vị khác hay gặp là gam trên xentimét khối (g/cm³).
Khi biết được khối lượng riêng của một vật, ta có thể biết vật được cấu tạo bằng chất gì bằng cách đối chiếu với bảng khối lượng riêng của các chất đã được tính trước.
2, Khối lượng riêng trung bình của một vật thể được tính bằng khối lượng, m, của nó chia cho thể tích, V, của nó, và thường được ký hiệu là ρ (đọc là "rô"; tiếng Anh: rho):
ρ = m/VN / m^3 (Niuton trên mét khối)Bài làm
Trọng lượng riêng:
Trọng lượng riêng của vật được tính bằng trọng lượng chia cho thể tích:
d = P/ V
Trong đó:
d là trọng lượng riêng.
P là trọng lượng. (N)
V là thể tích.(m3)
Khối lượng riêng:
Khối lượng riêng của vật thể là một đặc tính về mật độ của vật chất đó, là đại lượng đo bằng thương số giữa khối lượng m của một vật làm bằng chất ấy (nguyên chất) và thể tích V của vật.
Khi gọi khối lượng riêng là D, ta có: D = m/ V
D là khối lượng riêng. (kg/m3)
M là khối lượng (kg)
V là thể tích.(m3)
Trọng lượng: P = 10.m
P là trong lượng (N)
m là khối lượng (Kg)
Các loại máy cơ đơn giản và lợi ích của nó:
Mặt phẳng nghiêng
Mặt phẳng nghiêng đơn giản là một bề mặt phẳng đặt nghiêng một góc nào đó, giống như một con dốc. Theo Bob Williams, một giáo sư ở Khoa Cơ kĩ thuật tại trường Đại học Kĩ thuật Công nghệ Rus thuộc Đại học Ohio, mặt phẳng nghiêng là một giải pháp nâng một vật nặng lên cao mà nếu nâng thẳng đứng thì sẽ là quá nặng. Góc nghiêng (độ dốc của mặt phẳng nghiêng) xác định lực cần thiết để nâng vật nặng. Mặt phẳng nghiêng càng dốc, thì lực đòi hỏi càng lớn. Điều đó có nghĩa là nếu chúng ta nâng trọng lượng 100 lb của chúng ta lên cao 2 feet bằng cách lăn nó trên một mặt phẳng nghiêng 4 foot, thì ta giảm được lực nâng đi một nửa đồng thời tăng gấp đôi quãng đường mà vật phải dịch chuyển. Nếu ta sử dụng một mặt phẳng nghiêng 8 foot (2,4 m), thì ta có thể giảm lực cần thiết xuống còn chỉ 25 lb (11,3 kg).
Ròng rọc
Nếu ta muốn nâng cũng trọng lượng 100 lb trên bằng một sợi dây, thì ta có thể gắn một ròng rọc với một tay đòn phía trên vật nặng. Cách này sẽ cho chúng ta kéo dây xuống thay vì kéo dây lên, nhưng nó vẫn cần lực 100 lb. Tuy nhiên, nếu ta sử dụng hai ròng rọc – một gắn với tay đòn phía trên đầu, và một gắn với vật nặng – và ta gắn một đầu dây với tay đòn, luồn nó qua ròng rọc trên vật nặng và sau đó vắt qua ròng rọc trên tay đòn, thì ta sẽ phải kéo dây xuống với lực 50 lb để nâng vật nặng, mặc dù ta phải kéo 4 feet dây để nâng vật nặng lên 2 feet. Một lần nữa, ta đã chịu tăng quãng đường để có lực giảm bớt.
Nếu ta muốn sử dụng lực nhỏ hơn nữa trên một quãng đường dài hơn nữa, thì ta có thể sử dụng một pa-lăng. Theo giáo trình của trường Đại học Nam Carolina, "Pa-lăng là một hệ ròng rọc ghép làm giảm lượng lực cần thiết để nâng cái gì đó lên cao. Cái giá phải trả là quãng đường kéo dây dài hơn để pa-lăng nâng vật lên khoảng cách cũ."
Đòn bẩy
"Nếu cho tôi một đòn bẩy và một điểm tựa, thì tôi sẽ nhấc bổng Trái đất lên." Khẳng định phô trương này được cho là của Archimedes, nhà triết học, nhà toán học và nhà phát minh người Hi Lạp hồi thế kỉ thứ ba. Câu nói này có chút thậm xưng, nhưng nó thật sự làm nổi bật sức mạnh của đòn bẩy, chí ít là theo lối nói ẩn dụ.
Cái tài tình của Archimedes là việc ông nhận ra rằng để thực hiện một lượng công giống nhau, người ta có thể đưa ra thỏa hiệp giữa lực và quãng đường sử dụng đòn bẩy. Quy tắc đòn bẩy của ông phát biểu rằng "Khi đòn bẩy cân bằng, các cánh tay đòn tỉ lệ thuận nghịch với trọng lượng của chúng," theo "Archimedes trong thế kỉ 21", một tập sách ảo của Chris Rorres tại trường Đại học New York.
Đòn bẩy gồm một thanh đòn dài và một điểm tựa. Hiệu suất cơ học của đòn bẩy phụ thuộc vào tỉ số chiều dài của cánh tay đòn nằm về hai phía của điểm tựa.
Ví dụ, giả sử ta muốn nâng một trọng lượng 100 lb (45 kg) lên khỏi mặt đất 2 feet (61 cm). Ta có thể tác dụng một lực 100 lb lên vật theo chiều hướng lên trên quãng đường 2 feet, và ta thực hiện công bằng 200 lb-feet (271 Nm). Tuy nhiên, nếu ta sử dụng một đòn bẩy dài 30 foot (9 m) với một đầu kê bên dưới vật và một điểm tựa đặt bên dưới tay đòn 1 foot (30,5 cm) cách vật nặng 10 feet (3 m), thì ta sẽ chỉ phải đẩy xuống đầu kia một lực 50 lb (23 kg) để nâng vật nặng lên. Tuy nhiên, ta sẽ phải đẩy đầu kia của đòn bẩy xuống 4 feet (1,2 m) để nâng vật nặng lên 2 feet. Ta đã tiến hành một thỏa hiệp trong đó ta tăng gấp đôi quãng đường dịch chuyển đòn bẩy, nhưng ta làm giảm lực cần thiết đi một nửa để thực hiện lượng công bằng như vậy.
# Chúc bạn học tốt #
Một vật có khối lượng 5 yến và thể tích là 125dm3 .Tính khối lượng riêng của vật bằng 2 cách
C1
đổi: 5 yến =50kg
Khối lượng riêng của vật là:
\(D=\dfrac{m}{V}=\dfrac{50}{125}=0,4\left(kg/dm^3\right)\)
C2
đổi: 5 yến =50kg; 125 dm3 = 0,125 m3
Khối lượng riêng của vật là:
\(D=\dfrac{m}{V}=\dfrac{50}{0,125}=400\left(kg/m^3\right)\)
Một vật hình hộp chữ nhật có chiều dài các cạnh lần lượt là 30cm , 40cm , 50cm và có khối lượng là 468kg.
Tính trọng lượng riêng của vật đó?( Làm theo hai cách )
cachs1: đặt đáy có s = 30.40 = 1200cm2 =0,12m2
p = f/s = 4680/0,12 = 39000N/m
cach2: đặt đáy có s = 40.50 = 2000cm2 = 0,2m2
p = f/s = 4680 / 0,2 = 23400N/m3
Một vật nhỏ dao động điều hòa dọc theo trục Ox. Khi vật cách vị trí cân bằng một đoạn 4 cm thì động năng của vật là 0,064 J. Biết khối lượng của vật m = 2kg Tìm chu kì đạo động của vật.
Ta có: \(W_d=\dfrac{1}{2}mw^2x^2\)
\(\Leftrightarrow0,064=\dfrac{1}{2}\cdot2\cdot\omega^2\cdot\left(0,04\right)^2\)
\(\Leftrightarrow\omega^2=40\)\(\Leftrightarrow\omega=2\sqrt{10}\left(\dfrac{rad}{s}\right)\)
\(\Rightarrow T=\dfrac{2\pi}{\omega}=\dfrac{\omega}{\sqrt{10}}s\)
Để xác định khối lượng riêng của một chất tạo nên vật cần phải xác định được những đại lượng nào? Theo em, cách xác định khối lượng riêng của một vật rắn không thấm nước và của một lượng chất lỏng có khác nhau hay không?
Tham khảo!
- Để xác định khối lượng riêng của một vật rắn không thấm nước cần phải xác định được những đại lượng là khối lượng và thể tích của vật.
- Theo em, cách xác định khối lượng riêng của một vật rắn và của một lượng chất lỏng có khác nhau.
câu 1: nêu dụng cụ,đơn vị , cách đo độ dài, thể tích chất lỏng , thể tích vật rắn không thấm nước và khối lương riêng
câu 2: một vật rắn không thấm nước , 1 bình chia độ vật rắn bỏ lọt bình chia độ. cách đo thể tích vật rắn .
câu 3: một vật treo trên một lò xo. hỏi vật chịu tác động của những lực nào ? khi vật đứng yên các lực tác dụng có phải là hai lực cân bằng không?
câu 4:một vật có khối lượng 8,1kg, thể tích 3dm3.
a. tính trọng lượng riêng của vật
b. tính khối lượng riêng
c. tính trọng lượng của chất làm vật
cau 5: tính khối lượng và trọng lượng của 1 khối đá, biết khối đá có thể tích 0,5m3 và khối lượng riêng của đá là 2600kg/m3
câu 6: tính khối lượng của 0,3 m3 nước . biết rằng nó có khối lượng riêng 1000kg/m3
tính trọng lượng của thanh sắt có thể tích 100cm3, biết khối lượng riêng của săts là 7800kg/m3
b,
Câu 2. (1 điểm) Một vật nhỏ dao động điều hòa dọc theo trục Ox. Khi vật cách vị trí cân bằng một đoạn 4 cm thì động năng của vật là 0,064 J. Biết khối lượng của vật m = 2kg Tìm chu kì đạo động của vật.
Một vật có trọng lượng riêng là 27000n/m^3 có dạng hình lập phương có các cạnh 2cm x 3cm x 5cm.tìm khối lượng của vật đó theo hai cách.
tính khối lượng và trọng lượng riêng của một khối nhôm có thể tích là 80đè-xi-mét-khối tính theo 2 cách biết khối lượng riêng của nhôm là 2700 kg/m3
Giải
Đổi: 80dm khối=0.08m khối
Cách 1: Khối lượng của khối nhôm đó là:
D=\(\frac{m}{V}\)
=> m=D.V
=2700.0.08
=216 (kg/m khối)
Vậy khối lượng của khối nhôm đó là:216 kg/m khối
Trọng lượng của khối nhôm đó là:
P=10.m
=10.216
=2160(N)
Trọng lượng riêng của khối nhôm đó là:
d=\(\frac{P}{V}\)
=\(\frac{2160}{0.08}\)
=27000(N/m khối)
Vây trọng lượng riêng của khối nhôm đó là:27000 N/m khối
Cách 2: Trọng lượng riêng của khối nhôm đó là:
d = 10. D
=10. 2700
= 27000 (N/m khối)
Vậy trọng lượng của khối nhôm đó là:27000 n/m khối
Trọng lượng của khối nhôm đó là:
d=\(\frac{P}{V}\)
=> P= d.V
=27000.0.08
=2160 (N)
Khối lượng của khối nhôm đó là:
P=10.m
=>m=\(\frac{P}{10}\)
=\(\frac{2160}{10}\)
=216(kg)
Vậy khối lượng của khối nhôm đó là : 2160 kg
2160 kg nha bạn
Động năng dao động của một con lắc lò xo được mô tả theo thế năng dao động của nó bằng đồ thị (hình vẽ). Cho biết khối lượng của vật bằng 100g, vật dao động giữa hai vị trí cách nhau 8 cm. Tính tần số góc của vật
A. 5 rad/s
B. 5 2 rad/s
C. 5 3 rad/s
D. 2,5 rad/s