Những câu hỏi liên quan
Mori Ran (team fan conan...
Xem chi tiết
Phạm Hoàng Khánh Linh
23 tháng 7 2021 lúc 8:47

mk cop mạng nha bạn thông cảm!!

A: Yes, S + have/has + V3. No, S + haven't/hasn't + V3.
...
3. Câu nghi vấn.

Công thứcWh- + have/ has + S + V3?
Ví dụ

- What have you done with these ingredients? (Bạn đã làm gì với những nguyên liệu này?) - How have you solved this difficult Math question? (Bạn làm thế nào để giải được câu hỏi toán khó này?)

k cho mk lm ơn

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa

I,We ,They ,You+have

He/She/It+has +past pariple(V3)

HT

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Lại Thanh Tùng
23 tháng 7 2021 lúc 8:48

- Thì hiện tại hoàn thành:

      

Khẳng định: S + have/ has + Past pariple (V3) + OPhủ định: S + have/ has + NOT+ Past pariple + ONghi vấn: have/ has +S+ Past pariple + O

Từ nhận biết: already, not...yet, just, ever, never, since, for, recenthy, before... 

Cách dùng:

Thì hiện tại hoàn thành diễn tả hành động đã xảy ra hoặc chưa bao giờ xảy ra ở 1 thời gian không xác định trong quá khứ. 
Thì hiện tại hoàn thành cũng diễn tả sự lập đi lập lại của 1 hành động trong quá khứ. 
Thì hiện tại hoàn thành cũng được dùng với i since và for. 
Since + thời gian bắt đầu (1995, I was young, this morning etc.) Khi người nói dùng since, người nghe phải tính thời gian là bao lâu. 
For + khoảng thời gian (từ lúc đầu tới bây giờ) Khi người nói dùng for, người nói phải tính thời gian là bao lâu. 

- Thì Quá khứ đơn:

VỚI ĐỘNG TỪ THƯỜNG

(Khẳng định): S + V_ed + O(Phủ định): S + DID+ NOT + V + O(Nghi vấn): DID + S+ V+ O ?

VỚI TOBE

(Khẳng định): S + WAS/WERE + O(Phủ định): S+ WAS/ WERE + NOT + O(Nghi vấn): WAS/WERE + S+ O ?

Từ nhận biết: yesterday, yesterday morning, last week, las month, last year, last night. 

Cách dùng: Thì quá khứ đơn diễn tả hành động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ với thời gian xác định. 
CHỦ TỪ + ÐỘNG TỪ QUÁ KHỨ 
When + thì quá khứ đơn (simple past) 
When + hành động thứ nhất 

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Phạm Ngọc Minh Tú
Xem chi tiết
Võ Đông Anh Tuấn
9 tháng 4 2016 lúc 11:46

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present perfect continuous) được sử dụng để chỉ sự việc xảy ra trong quá khứ nhưng vẫn còn tiếp tục ở hiện tại và có thể vẫn còn tiếp diễn trong tương lai.

Cách dùng

Chúng ta sử dụng thì này để nói về sự việc đã kết thúc nhưng chúng ta vẫn còn thấy ảnh hưởng hay dấu vết về nó.

Oh, the kitchen is a mess. Who has been cooking?

Oh, nhà bếp thật lộn xộn. Ai vừa nấu ăn đấy?

You look tired. Have you been sleeping properly?

Anh trông có vẻ mệt mỏi. Anh ngủ không đủ giấc à?

I've got a stiff neck. I've been working too long on computer.

Tôi bị chứng cứng cổ. Tôi làm việc trên máy vi tính trong thời gian dài.

Thì này cũng có thể được sử dụng để nói về các sự việc xảy ra ở quá khứ và vẫn chưa kết thúc ở hiện tại.

I've been learning Spanish for 20 years and I still don't know very much.

Tôi đã học tiếng Tây Ban Nha được 20 năm nhưng tôi vẫn không biết nhiều lắm.

I've been waiting for him for 30 minutes and he still hasn't arrived.

Tôi đã chờ anh ta 30 phút rồi nhưng anh ta vẫn chưa đến.

He's been telling me about it for days. I wish he would stop.

Anh ta đã nói với tôi về chuyện đó mấy ngày nay rồi. Tôi ước gì anh ta đừng nói nữa.

Thì này cũng có thể được sử dụng để chỉ sự việc đã xảy ra nhiều lần trong quá khứ và vẫn còn tiếp tục ở hiện tại.

She's been writing to her regularly for a couple of years.

Trong mấy năm nay cô ấy thường xuyên viết thư cho bà ấy.

He's been phoning me all week for an answer.

Anh ta đã gọi điên cho tôi cả tuần này chỉ để có được câu trả lời.

The university has been sending students here for over twenty years to do work experience.

Trường đại học đó đã gởi sinh viên đến đây để thực tập trong hơn 20 năm.

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thường được dùng chung với các cụm từ như:'since', 'for', 'all week', 'for days', 'lately', 'recently', 'over the last few months'.

I've been wanting to do that for ten years.

Tôi đã muốn làm việc đó suốt 10 năm nay.

You haven't been getting good results over the last few months.

Trong mấy tháng vừa qua, bạn đã đạt được kết quả rất tốt.

They haven't been working all week. They're on strike.

Họ đã không làm việc cả tuần nay. Họ đang đình công.

He hasn't been talking to me for weeks.

Anh ấy đã không nói chuyện với tôi mấy tuần nay rồi.

We've been working hard on it for ages.

Chúng tôi đã bỏ ra rất nhiều công sức cho nó trong nhiều năm.

I've been looking at other options recently.

Gần đây tôi đang xem xét các phương án khác.

Have you been exercising lately?

Gần đây anh có tập thể dục không?

He's been working here since 2001.

Anh ấy làm việc ở đây từ năm 2001.

Cấu trúc

Câu khẳng định

- S+ have/has + been+ V-ing + (O)

Ghi chú:

S: Chủ ngữ

V: Động từ

O: Tân ngữ

Ví dụ:

He's been phoning me all week for an answer.I have been exercising hard recently.

Câu phủ định

- S+ have not/has not + been+ V-ing + (O)

- S+ haven't/hasn't + been+ V-ing + (O)

Ví dụ:

He hasn't been talking to me for weeksI have not been exercising recently.

Câu nghi vấn

- (Từ để hỏi) + have/has + S + been+ V-ing + (O)?

Ví dụ:

Oh, the kitchen is a mess. Who has been cooking?Have you been exercising lately?
Bình luận (0)
lê thị phương anh
9 tháng 4 2016 lúc 15:52

S +have/has +p2

 

Bình luận (0)
Nguyễn Thị Huyền
30 tháng 11 2016 lúc 12:59

I- CẤU TRÚC THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH

1. Khẳng định:

S + have/ has + VpII

Trong đó: S (subject): chủ ngữ

Have/ has: trợ động từ

VpII: Động từ phân từ II

CHÚ Ý:

- S = I/ We/ You/ They + have

- S = He/ She/ It + has

Ví dụ:

- I have graduated from my university since 2012. (Tôi tốt nghiệp đại học từ năm 2012.)

- She has lived here for one year. (Cô ấy sống ở đây được một năm rồi.)

2. Phủ định:

S + haven’t / hasn’t + VpII

Câu phủ định trong thì hiện tại hoàn thành ta chỉ cần thêm “not” vào sau “have/ has”.

CHÚ Ý:

- haven’t = have not

- hasn’t = has not

Ví dụ:

- We haven’t met each other for a long time. (Chúng tôi không gặp nhau trong một thời gian dài rồi.)

- He hasn’t come back his hometown since 1991. (Anh ấy không quay trở lại quê hương của mình từ năm 1991.)

3. Câu hỏi:

Have/ Has + S + VpII ?

Trả lời: Yes, I/ we/ you/ they + have. -Yes, he/ she/ it + has.

No, I/ we/ you/ they + haven't. - No, he/ she/ it + hasn't.

Câu hỏi trong thì hiện tại hoàn thành ta chỉ cần đảo trợ động từ “have/ has” lên trước chủ ngữ, động từ theo sau ở dạng phân từ II.

Ví dụ:

- Have you ever travelled to America? (Bạn đã từng du lịch tới Mỹ bao giờ chưa?)

Yes, I have./ No, I haven't.

- Has she arrived London yet? (Cô ấy đã tới Luân Đôn chưa?)

Yes, she has./ No, she hasn't.

 

II- CẤU TRÚC THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN

1. Khẳng định:

S + have/ has + been + V-ing

Trong đó: S (subject): chủ ngữ

Have/ has: trợ động từ

Been: Phân từ II của “to be”

V-ing: Động từ thêm “-ing”

CHÚ Ý:

- S = I/ We/ You/ They + have

- S = He/ She/ It + has

Ví dụ:

- It has been raining for 2 days. (Trời mưa 2 ngày rồi.)

- They have been working for this company for 10 years. (Họ làm việc cho công ty này 10 năm rồi.)

2. Phủ định:

S + haven’t/ hasn’t + been + V-ing

Câu phủ định ta chỉ cần thêm “not” ngay sau trợ động từ “have/ has”.

CHÚ Ý:

- haven’t = have not

- hasn’t = has not

Ví dụ:

- I haven’t been studying English for 5 years. (Tôi không học tiếng Anh được 5 năm rồi.)

- She hasn’t been watching films since last year. (Cô ấy không xem phim từ năm ngoái.)

3. Câu hỏi:

Have/ Has + S + been + V-ing ?

Trả lời: Yes, I/ we/ you/ they + have. – Yes, he/ she / it + has.

No, I/ we/ you/ they + haven’t. – No, he/ she/ it + hasn’t.

Câu hỏi ta chỉ cần đảo trợ động từ “have/has” lên trước chủ ngữ”.

Ví dụ:

- Have you been standing in the rain for more than 2 hours? (Bạn đứng dưới mưa hơn 2 tiếng đồng hồ rồi phải không?)

Yes, I have./ No, I haven’t.

- Has he been typing the report since this morning? (Anh ấy đánh máy bài báo cáo từ sáng rồi rồi phải không?)

Yes, he has./ No, he hasn’

Bình luận (0)
Black Star
Xem chi tiết

Cấu trúc ngữ pháp của thì hiện tại hoàn thành.
[has/have + past pariple]
Đôi khi chúng ta có thể gặp từ viết tắt sau cấu trúc ngữ pháp liên quan đến quá khứ phân từ:

P2 = Past pariple

Một số ví dụ:

I have played that game many times
Have you played that game?
I have not played that game.

Bình luận (0)
♥✪BCS★Tuyết❀ ♥
4 tháng 2 2019 lúc 9:37
1. Định nghĩa thì hiện tại hoàn thành

Thì hiện tại hoàn thành (the present perfect tense) dùng để diễn tả về một hành động đã hoàn thành cho tới thời điểm hiện tại mà không bàn về thời gian diễn ra nó

2. Cách dùng thì hiện tại hoàn thành
Cách dùngVí dụ
Hành động đã hoàn thành cho tới thời điểm hiện tại mà không đề cập tới nó xảy ra khi nào.I’ve done all my homeworks ( Tôi đã làm hết bài tập về nhà )
Hành động bắt đầu ở quá khứ và đang tiếp tục ở hiện tạiThey’ve been married for nearly Fifty years ( Họ đã kết hôn được 50 năm. )

She has lived in Liverpool all her life ( Cố ấy đã sống cả đời ở Liverpool. )

Hành động đã từng làm trước đây và bây giờ vẫn còn làmHe has written three books and he is working on another book (Anh ấy đã viết được 3 cuốn sách và đang viết cuốn tiếp theo )
Một kinh nghiệm cho tới thời điểm hiện tại (thường dùng trạng từ ever )My last birthday was the worst day I’ve ever had ( Sinh nhật năm ngoái là ngày tệ nhất đời tôi. )
Về một hành động trong quá khứ nhưng quan trọng tại thời điểm nóiI can’t get my house. I’ve lost my keys.( Tôi không thể vào nhà được. Tôi đánh mất chùm chìa khóa của mình rồi )
3. Học toàn bộ các thì tiếng Anh

Thì hiện tại hoàn thành là một trong những thì cơ bản được sử dụng nhiều nhất trong tiếng Anh. Học tiếng Anh quan trọng nhất là việc sử dụng thành thạo được các thì khi Nghe Nói Đọc Viết. Nếu bạn ở Hà Nội và muốn học lại toàn bộ các kiến thức nền tảng tiếng Anh về ngữ pháp và từ vựng kết hợp với luyện tập Nghe Nói trong 3 tháng thì bạn có thể tham khảo lộ trình đào tạo Tiếng Anh cho người mới bắt đầu của Anh Ngữ Jaxtina tại đây

4. Công thức thì hiện hoàn thành

Câu khẳng định

Câu phủ định

Câu nghi vấn

S + have/ has + VpII

CHÚ Ý:

– S = I/ We/ You/ They + have

– S = He/ She/ It + has

Ví dụ:

– It has rained for 2 days. (Trời mưa 2 ngày rồi.)

– They have worked for this company for  10 years. (Họ làm việc cho công ty này 10 năm rồi.)

S + haven’t/ hasn’t  + VpII

CHÚ Ý:

– haven’t = have not

– hasn’t = has not

Ví dụ:

– We haven’t met each other for a long time. (Chúng tôi không gặp nhau trong một thời gian dài rồi.)

– He hasn’t come back his hometown since 1991. (Anh ấy không quay trở lại quê hương của mình từ năm 1991.)

Have/ Has + S + VpII ?

CHÚ Ý:

Yes, I/ we/ you/ they + have. -Yes, he/ she/ it + has.

Ví dụ:

Have you ever travelled to America? (Bạn đã từng du lịch tới Mỹ bao giờ chưa?)

Yes, I have./ No, I haven’t.

– Has she arrivedLondon yet? (Cô ấy đã tới Luân Đôn chưa?)

Yes, she has./ No, she hasn’t.

5. Dấu hiện nhận biết thì hiện tại hoàn thành
just, recently, lately: gần đây, vừa mới

already: rồi

before: trước đây

ever: đã từng

never: chưa từng, không bao giờ

for + N – quãng thời gian: trong khoảng (for a year, for a long time, …)

since + N – mốc/điểm thời gian: từ khi (since 1992, since June, …)

yet: chưa (dùng trong câu phủ định và câu hỏi)

so far = until now = up to now = up to the present: cho đến bây giờ

Bình luận (0)

 Các cách sử dụng thì hiện tại hoàn thành
2.1. Nói về một khoảng thời gian không xác định trước thời điểm hiện tại
Thông qua hình dưới đây bạn sẽ dễ dàng hình dung được cách sử dụng số 1 của thì hiện tại hoàn thành.

Cach dung thi hien tai hoan thanh present perfect 2

Giải thích cụ thể cách sử dụng số 1:

Thì hiện tại hoàn thành được dùng để nói về một hành động đã diễn ra trong một khoảng thời gian không xác định cụ thể đến trước thời điểm hiện tại. Trong trường hợp này, sự chính xác tuyệt đối về mặt thời gian của sự việc không quá quan trọng.

2.1.1. Không dùng:

Chúng ta không sử dụng những từ, cụm từ sau trong câu thuộc về thì hiện tại hoàn thành:

– Yesterday: Ngày hôm qua

– One/ Two/… year ago: Một/ hai hoặc… năm về trước

– Last month: Tháng trước

– When I was a child: Khi tôi còn là đứa trẻ/ khi tôi còn nhỏ -> Bạn có còn chúng ta đã biết về cụm từ này khi học về Thì hiện tại đơn. Nếu bạn chưa đọc thì hãy xem về thì hiện tại đơn nhé.

– When I lived in Ho chi minh

– At that moment: Lúc đó

– One day: Một ngày nào đó

– Và nhiều từ khác nữa

2.1.2. Có dùng:

Chúng ta có viết câu ở thì hiện tại hoàn thành với các từ, cụm từ sau:

– Ever: Đã từng

– Never: Chưa bao giờ

– Once: Một lần

– Many times: Nhiều lần

– Several times: Một vài lần

– Before: Trước đó

– So far: Cho đến nay

– Already: Đã rồi

– Yet: Chưa (thường được dùng trong câu phủ định/ câu hỏi)

Một số ví dụ/ mẫu câu cho thì hiện tại hoàn thành dùng kết hợp với các từ/ cụm từ phổ biến.

I have seen that film three times.
She thinks she has met John a couple of times before.
There have been many global groups in Japan.
People have not traveled to Mars.
Have you played the football yet?
Nobody has ever flied without a plane or any other support equipments
2.1.3. Trên thực tế, bạn sử dụng thì hiện tại hoàn thành như thế nào?

Đề cập tới ý “Khoảng thời gian không xác” quả là trừu tượng và không dễ để hình dùng đối với những người học tiếng anh. Do đó, ad có đưa ra một vài trường hợp giúp bạn dễ dàng hình dung hơn.

a/ Chủ đề số 1: Nói về những gì đã trải qua, sự trải nghiệm, kinh nghiệm,…

Bạn dùng thì hiện tại hoàn thành để miêu tả về những gì bạn đã trải qua, kinh nghiệm bản thân, hoặc sự trải nghiệm của bạn. Giống như việc bạn nói “Tôi có một sự trải nghiệm rất tốt về …./ I have the good experience of…” Hoặc bạn có thể dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về việc bạn chưa từng làm gì, chưa từng đến đâu đó,…

Lưu ý: Thì hiện tại hoàn thành không sử dụng để nói về một sự kiện cụ thể.

Ví dụ như sau:

He has been to Vietnam four/ several/ a couple of times
Câu này dùng để nói về việc anh ấy đã từng ở việt nam, trong câu này, bạn có thể đề cập hoặc không đề cập tới việc anh ấy đã đến việt nam bao nhiêu lần

His wife has never been to Vietnam.
Never dùng để nói về việc vợ của anh ấy chưa từng đến việt nam lần nào (chưa có sự trải nghiệm)

b/ Chủ đề số 2: Nói về những thứ đã thay đổi sau một khoảng thời gian

Chúng ta cũng sử dụng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự thay đổi đã diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định.

Ví dụ như sau:

She has grown a lot since the last time I saw her
My university has become more interested in training pracal accounting.
English has become the most popular foreign language in Vietnam since this country decided to open the economy.
My Japanese has really improved since I joined the Webkynang club
c/ Chủ đề số 3: Liệt kê những thành tựu đạt được.

Chúng ta cũng thường sử dụng thì hiện tại hoàn thành để liệt kê những thành tích đã đạt được của một những cá nhân và cộng đồng.

Ví dụ cụ thể:

Man has walked on the moon: Con người đã đặt chân lên mặt trăng.
Our company has developed a lot to the second biggest company in Vietnam
d/ Chủ đề số 4: Một hành động chưa hoàn thành mà bạn đã kỳ vọng

Thì hiện tại hoàn thành thường được dùng để nói về việc tiếp tục nuôi hi vọng cho một hành động mà chúng ta mong muốn/ kỳ vòng nó sẽ xảy ra nhưng thực tế nó vẫn chưa xảy ra.

Ví dụ như:

She has not finished project yet
He has still not arrived
The heavy rain has not stopped.
e/ Chủ đề số 5: Nói về một loạt hành động diễn ra tại các thời điểm khác nhau

Chúng ta có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành để nói về một loạt các hành động khác nhau đã diễn ra trong quá khứ ở các thời điểm khác nhau. Đặc biệt là các hành động này chưa chấm dứt và rất có thể tiếp tục trong hiện tại và tương lai.

Ví dụ như:

Hacker has attacked Vni.vn 100 times so far
Our project has had many problems since the beginning.
He has discussed with the B.O.D about the big issues of emerging competitors.

Bình luận (0)
lạc lạc
Xem chi tiết
Thuỳ Dương
18 tháng 10 2021 lúc 21:16

Where are you going now?

I am going to the post office.

What are the student doing in the class now?

They are talking.

Is he doing his homework now?

 

Bình luận (1)
lạc lạc
18 tháng 10 2021 lúc 21:22

Anh hải đi ngủ hay sao mà chẳng giúp mk , 😅

Bùn ghê

Bình luận (0)
Min Dary
Xem chi tiết
Con Ma
10 tháng 8 2018 lúc 19:19

1. He wants to shave his hair before it becomes worse.

2. The Earth is getting warmer.

3. My friend and I haven't met each other for a long time.

Bình luận (0)
Lương Gia Phúc
10 tháng 8 2018 lúc 19:24
don't envy me. it's for businessi'm looking for a jodIt has been raining for 1 week. 

học tốt nhé

Bình luận (0)
Lê Kim Ngân
10 tháng 8 2018 lúc 20:04

Thì hiện tại đơn:

In summer Mary usually plays tennis twice a week.

Thì hiện tại tiếp diễn:

Mary is writing a letter at the moment.

Thì hiện tại hoàn thành:

Tom has lived in this house for ten years.

Bình luận (0)
nguyễn minh ngọc
Xem chi tiết
Nguyễn Khắc Bình
30 tháng 8 2017 lúc 20:50

là sao ???

Bình luận (0)
Hoàng Tử Bóng Đêm
30 tháng 8 2017 lúc 21:01

tiếng anh hả 

thì hiện tại tiếp diễn nè...

Bình luận (0)
nguyễn minh ngọc
30 tháng 8 2017 lúc 21:08

2 ong giai chg hiu j het chon a!

Bình luận (0)
Minh Anh
Xem chi tiết
Phạm Quang Long
9 tháng 2 2017 lúc 17:02

1. Khái niệm : 

Thì hiện tại hoàn thành dùng để diễn tả về một hành động đã hoàn thành cho tới thời điểm hiện tại mà không bàn về thời gian diễn ra nó.

 2. Công thức:

Khẳng định:       S + have / has + V3/-ed

Phủ định:           S + haven’t / hasn’t + V3/-ed

Nghi vấn:           (Wh-) + have / has + S + V3/-ed …?

Chúc bạn học tốt bộ môn Tiếng Anh nha 

Bình luận (0)
Hồng Hạnh 8A Phạm
Xem chi tiết

Oxit A là oxit của kim loại M, hoá trị x. (x:nguyên, dương)

\(M_2O_x+xH_2\rightarrow\left(t^o\right)2M+xH_2O\left(1\right)\\ 2M+2xHCl\rightarrow2MCl_x+xH_2\left(2\right)\\ n_{H_2\left(1\right)}=n_{H_2O}=n_{O\left(mất\right)}=0,03\left(mol\right);n_{H_2\left(2\right)}=0,02\left(mol\right)\\ n_M=\dfrac{0,02.2}{x}=\dfrac{0,04}{x}\left(mol\right)\\ m_M=m_A-m_{O\left(mất\right)}=1,6-0,03.16=1,12\left(g\right)\\ \Rightarrow M_M=\dfrac{1,12}{\dfrac{0,04}{x}}=28x\left(\dfrac{g}{mol}\right)\)

Xét các TH: x=1;x=2;x=3 => Nhận TH x=2 khi đó MM=56(g/mol)

=>M là Sắt(Fe=56)

Đặt CTTQ A là : FeaOb (x,y:nguyên, dương)

\(a=\dfrac{1,12}{56}=0,02\left(mol\right);b=n_{O\left(mất\right)}=0,03\left(mol\right)\\ \Rightarrow a:b=0,02:0,03=2:3\\ \Rightarrow A:Fe_2O_3\)

 

Bình luận (0)
nguyễn phương thảo
Xem chi tiết

Thầy Ha-men là hình ảnh tiêu biểu nhất cho nỗi đau của một người dân mất nước. Vẫn như mỗi lần, thầy Ha-men đi đi lại lại với cây thước sắt khủng khiếp kẹp dưới nách. Không phải ngày lễ phát phần thưởng hoặc có thanh tra đến trường, nhưng thầy Ha-men vẫn ăn mặc rất trang trọng. Lớp học của trường làng, trước đây ồn ào, vui vẻ thế, nhưng hôm nay trở nên trang trọng khác thường. Ngoài lũ học trò quen thuộc, buổi học hôm nay còn có nhiều bà con dân làng đến dự, và ai nấy đều có vẻ buồn rầu.

Thầy Ha-men với giọng dịu dàng và trang trọng thông báo cho mọi người biết lệnh từ Béc-lin là từ nay, chỉ dạy tiếng Đức ở các trường vùng An-dát và Lo-ren... Thầy giảo mới ngày mai sẽ đến. Hôm nay là bài học Pháp văn cuối cùng của các con. Phrăng vô cùng choáng váng khi nghe thầy nói. Tất nhiên, thầy Ha-men càng xót xa hơn khi nói lên sự thật mà bất cứ người con nào của vùng An-dát và Lo-ren cũng đều không mong muốn. Thầy đã gắn bó với ngôi trường này gần 40 năm, thầy đã phụng sự cho quê hương, hết lòng với Tổ quốc. Bà con đến với trường trong buổi học cuối cùng là để tạ ơn thầy Ha-men trước khi thầy rời xa mái trường thầy nhiều năm gắn bó. Thầy nói lên một cách chân thành, xúc động về sự coi nhẹ học hành, thầy cho rằng đó là một trong những nguyên nhân làm nước Pháp thất bại. Thầy cũng nhẹ nhàng phê phán Phrăng nhiều lần về việc em không chăm chỉ học hành. Bài học yêu nước từ việc chăm chỉ học hành đã được thầy nối lên một cách chân thành và giản dị.

Giờ Ngữ pháp, thầy phân tích và giảng giải để nâng cao lòng tự hào trong mỗi học sinh về một ngôn ngữ hay nhất thế giới, trong sángnhất.Thầy nhấn mạnh về nghĩa vụ bảo vệ và giữ gìn tiếng Pháp đối với mỗi công dân. Yêu tiếng Pháp chính là yêu nước Pháp, yêu nước Pháp đểtiến đến giải phóng đất nước ra khỏi cảnh bị đô hộ. Thầy nhấn mạnh vai trò của chừ viết trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và sức mạnh trong cuộc đấu tranh chống ách nô lệ: Một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù. Có thế nói buổi học cuối cùng là buổi học về lòng yêu nước mà trước hết là yêu tiếng Pháp, bảo vệ và giữ gìn tiếng Pháp. Bài học ấy thiêng liêng biết bao, nhât là đôi với thầy Ha-men, đối với Phrăng và các cô cậu khác, đối với cụ già, Hô-de và bao người dân vùng An-dát trong những năm tháng đau thương.

Hình ảnh người thầy trong buổi học cuối cùng thật trang trọng nhưng cũng thật cảm động. Những gì thầv nói ra đều xuất phát từ tận đáy lòng thầy, đó là lòng yêu nước nồng nàn, yêu quê hương tha thiết và yêu tiếng mẹ đẻ của mình. Thầy cố gắng truyền tải lòng yêu nước của mình đến với thế hộ trẻ, những người sẽ gánh trách nhiệm giải phóng quê hương, giữ gìn nhừng giá trị truyền thống cua dân tộc.

Bình luận (0)
Vũ Trần Thùy Linh
6 tháng 4 2020 lúc 16:32

Qua văn bản “Buổi học cuối cùng” hình ảnh người thầy giáo yêu nước Ha-men hiện lên thật nghiêm khắc mà mẫu mực – người thầy đã dành trọn bốn mươi năm tâm huyết cho nghề nhà giáo cao quí, bốn mươi năm tâm huyết để truyền dạy tiếng mẹ đẻ cho các thế hệ trẻ vùng An-dát biên giới xa xôi. Để rồi một ngày, thầy nhận được lệnh từ Béc-lin: “từ nay chỉ dạy tiếng Đức ở các trường vùng An-dát, Lo-ren…” thế là các kỉ niệm đau đớn như ùa về với thầy đem theo sự hối hận tận cùng…Thầy nhớ như in những ngày thầy bắt học trò tưới vườn thay vì học hành, rồi những ngày thầy đã không ngại ngùng cho học trò nghỉ học khi muốn đi câu cá hương. Nhưng tình yêu nước tha thiết đã trỗi dậy trong thầy vào buổi học tiếng Pháp cuối cùng: thầy mặc chiếc áo Gơ-đanh-gốt vốn chỉ dùng trong những hôm quan trọng, giọng nói thầy tha thiết hơn bao giờ hết và chưa bao giờ thầy kiên nhẫn giảng giải đến vậy. Người thầy tội nghiệp như muốn truyền hết tri thức của mình và một lúc nhét hết nó vào đầu tụi học trò thơ ngây. Đồng hồ đã điểm mười hai giờ, thầy đứng trên bục, người thầy tái nhợt, bất lực ra hiệu cho tụi học trò: “Kết thúc rồi…đi đi thôi!”. Tuy nhiên, trong điểm tột cùng của sự đau xót, thầy Ha-men đã có một hành động thật anh dũng, cao cả thể hiện tấm lòng yêu nước, yêu thiết tha tiếng mẹ đẻ đó là cầm phấn dằn hết sức, thầy cố viết thật to:
“NƯỚC PHÁP MUÔN NĂM”

Qua văn bản “Buổi học cuối cùng” hình ảnh người thầy giáo yêu nước Ha-men hiện lên thật nghiêm khắc mà mẫu mực – người thầy đã dành trọn bốn mươi năm tâm huyết cho nghề nhà giáo cao quí, bốn mươi năm tâm huyết để truyền dạy tiếng mẹ đẻ cho các thế hệ trẻ vùng An-dát biên giới xa xôi. Để rồi một ngày, thầy nhận được lệnh từ Béc-lin: “từ nay chỉ dạy tiếng Đức ở các trường vùng An-dát, Lo-ren…” thế là các kỉ niệm đau đớn như ùa về với thầy đem theo sự hối hận tận cùng…Thầy nhớ như in những ngày thầy bắt học trò tưới vườn thay vì học hành, rồi những ngày thầy đã không ngại ngùng cho học trò nghỉ học khi muốn đi câu cá hương. Nhưng tình yêu nước tha thiết đã trỗi dậy trong thầy vào buổi học tiếng Pháp cuối cùng: thầy mặc chiếc áo Gơ-đanh-gốt vốn chỉ dùng trong những hôm quan trọng, giọng nói thầy tha thiết hơn bao giờ hết và chưa bao giờ thầy kiên nhẫn giảng giải đến vậy. Người thầy tội nghiệp như muốn truyền hết tri thức của mình và một lúc nhét hết nó vào đầu tụi học trò thơ ngây. Đồng hồ đã điểm mười hai giờ, thầy đứng trên bục, người thầy tái nhợt, bất lực ra hiệu cho tụi học trò: “Kết thúc rồi…đi đi thôi!”. Tuy nhiên, trong điểm tột cùng của sự đau xót, thầy Ha-men đã có một hành động thật anh dũng, cao cả thể hiện tấm lòng yêu nước, yêu thiết tha tiếng mẹ đẻ đó là cầm phấn dằn hết sức, thầy cố viết thật to:
“NƯỚC PHÁP MUÔN NĂM”

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa