Nêu lợi ích kinh tế của việc đựa vụ đông thành vụ sản xuất chính ở Đồng bằng sông Hồng.
Nêu lợi ích kinh tế của việc đưa vụ đông thành vụ sản xuất chính ở Đồng bằng sông Hồng.
Từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, thời tiết ở đồng bằng sông Hồng thường lạnh , khô. Gió mùa đông bắc mỗi khi tràn về thường gây rét đậm, hoặc rét hại. Ngày nay, nhờ có cá giống ngô năng suất cao lại chịu hạn, chịu rét tốt nên ngô là cây trồng nhiều vào vụ đông. CÙng vơi ngô và khoai tây, vùng này còn phát triển mạnh rau quả cận nhiệt và ôn đới, do đó cơ cấu cây trồng trong vụ đông trở nên đa dạng , đem lại lợi ích kinh tế cao.
Nêu lợi ích của việc đưa vụ đông trở thành vụ sản xuất chính ở vùng Đồng bằng sông Hồng?
Tham khảo
Việc đưa vụ đông trở thành vụ sản xuất chính của vùng Đồng bằng sông hồng đem lại lợi ích rất lớn về kinh tế: - Tăng thêm giá trị kinh tế, có đống góp đáng kể vào nền nông nghiệp của vùng. - Đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành trồng trọt, phá thế độc canh cây lúa.
Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính ở vùng Đồng bằng sông Hồng là do:
A. Tài nguyên đất phù sa màu mỡ
B. Hệ thống sông dày đặc, nước dồi dào
C. Sinh vật thích nghi tốt với các điều kiện tự nhiên
D. Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa đông lạnh
Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính ở vùng Đồng bằng sông Hồng là do vùng Đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh (3 tháng lạnh). Một số rau củ tiêu biểu như: khoai tây, su hào, bắp cải,…
Đáp án: D.
Kế tên một số cây trồng vụ đông và nêu ý nghĩa của việc đưa vụ đông thành vụ chính ở Dồng bằng sông Hồng.
- Các cây trồng vụ đông: Ngô đồng, khoai tây, su hào, bắp cải, cà chua,...
- Ý nghĩa:
+ Làm tăng hệ số sử dụng ruộng đất.
+ Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
+ Sử dụng hợp lí điều kiện tự nhiên, làm ra nhiều nông sản hàng hóa phục vụ nhu cầu thị trương,...
Thế mạnh tự nhiên nào đã giúp Đồng bằng sông Hồng đưa vụ đông trở thành vụ sản xuất chính?
A. Đất đai màu mỡ
B. Nguồn nước phong phú
C. Khí hậu có một mùa động lạnh kéo dài 2 – 3 tháng
D. Ít có thiên tai
Thế mạnh tự nhiên nào đã giúp Đồng bằng sông Hồng đưa vụ đông trở thành vụ sản xuất chính?
A. Đất đai màu mỡ
B. Nguồn nước phong phú
C. Khí hậu có một mùa động lạnh kéo dài 2 – 3 tháng
D. Ít có thiên tai
vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực thực phẩm ở đồng bằng sông hồng
Vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực thực phẩm ở đồng bằng sông Hồng
- Thời tiết vụ đông (từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau) thường lạnh, khô và hay biến động, hiện tượng sương muối, rét hại thường xảy ra, việc trồng lúa nước và nhiều loại nông sản nhiệt đới khác có hiệu quả kinh tế thấp.
- Việc đưa vào gieo trồng các giống ngô có năng suất cao lại chịu rét, chịu hạn tốt đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa tăng được nguồn lương thực, vừa tạo nguồn thức ăn gia súc quan trọng để phát triển chăn nuôi.
- Ngoài ra cùng với ngô, nhiều loại rau củ quả có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới như khoai tây, cà rốt, súp lơ, su hào… cũng được trồng nhiều vào vụ đông, vừa tăng hiệu quả kinh tế, vừa đa dạng hóa cơ cấu cây trồng.
Nêu lợi ích kinh tế của việc đưa vụ đông thành vụ sản xuất lúa chính ở đồng bằng sông Hồng?
- Các sản phẩm rau màu vụ đông mang lại hiệu quả kinh tế cao, thị trường tiêu thụ lớn.
- Đạng hóa cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ của vùng.
- Khắc phục tính mùa vụ, tạo việc làm cho người dân, tránh lãng thời gian lao động dư thừa của người nông dân.
Dựa vào biểu đồ đã vẽ và các bài học 20, 21, hãy cho biết:
a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng
b) Vai trò của vụ đông trong việc sản xuất lương thực, thực phẩm ở đồng bằng sông Hồng
c) Ảnh hưởng của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tới đảm bảo lương thực của vùng.
a) - Thuận lợi:
+ Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phù sa không được bồi đắp hàng năm (đất trong đê), thuận lợi cho việc phát triển cây lượng thực.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nên có thể trồng cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Có khả năng thâm canh, xen canh, tăng vụ, và đưa vụ đông lên thành vụ chính.
+ Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cùng các nhánh của chúng là nguồn cung cấp nước thường xuyên cho hoạt động nông nghiệp.
+ Nguồn lao động dồi dào, người dân có truyền thống và kinh nghiệm thâm canh lúa nước.
+ Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước.
+ Thị trường tiêu thụ lớn.
- Khó khăn:
+ Một số nơi đất đã bị bạc màu.
+ Thiếu nước trong mùa khô.
+ Chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán...
b) Vai trò của vụ ngô đông: Ngô đông có năng suất cao, ổn định, diện tích đang mở rộng chính là nguồn lương thực, nguồn thức ăn gia súc quan trọng
c) Tỉ lệ gia tăng dân số ở đồng bằng sông Hồng giảm mạnh là do việc triển khai chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình có hiệu quả. Do đó, cùng với phát triển nông nghiệp, bình quân lương thực bằng 400kg/người. Đồng bằng sông Hồng đã bắt đầu tìm kiếm thị trường xuất khẩu một phần lượng thực.