Kỹ thuật chế biến món ăn được tiến hành qua các khâu nào
Chế biến món ăn được tiến hành qua các bước:
A. Chế biến thực phẩm - Sơ chế món ăn - Trình bày món ăn
B. Sơ chế thực phẩm - Chế biến món ăn - Trình bày món ăn
C. Phân loại thực phẩm - Chế biến món ăn - Trình bày món ăn
D. Tất cả đều đúng
Đáp án: B
Giải thích: Chế biến món ăn được tiến hành qua các bước:
+ Sơ chế thực phẩm
+ Chế biến món ăn
+ Trình bày món ăn – SGK trang 111
Chế biến món ăn được tiến hành qua các bước:
A. Chế biến thực phẩm - Sơ chế món ăn - Trình bày món ăn
B. Sơ chế thực phẩm - Chế biến món ăn - Trình bày món ăn
C. Phân loại thực phẩm - Chế biến món ăn - Trình bày món ăn
D. Tất cả đều đúng
ÔN TRẮC NGHIỆM MÔN CÔNG NGHỆ 6 NĂM HỌC 2020-2021
Câu 1. Chế biến món ăn được tiến hành qua các bước:
A. Chế biến thực phẩm - Sơ chế món ăn - Trình bày món ăn
B. Sơ chế thực phẩm - Chế biến món ăn - Trình bày món ăn
C. Phân loại thực phẩm - Chế biến món ăn - Trình bày món ăn
D. Tất cả đều đúng
Câu 2. Khâu chuẩn bị thực phẩm trước khi chế biến được gọi là:
A. Kiểm tra thực phẩm
B. Phân loại thực phẩm
C. Sơ chế thực phẩm
D. Tất cả đều sai
Câu 3. Thực đơn bữa tiệc liên hoan, ăn uống thường gồm có:
Món khai vị
- Món sau khai vị - Món ăn chính (món mặn) - Món ăn thêm - Tráng miệng - Đồ uống - SGK Công nghệ 6 trang 109
A. Món khai vị - Món sau khai vị - Món ăn chính (món mặn) - Món ăn phụ - Món ăn thêm - Tráng miệng - Đồ uống
B. Món khai vị - Món ăn chính (món mặn) - Món ăn thêm - Tráng miệng - Đồ uống
C. Món khai vị - Món sau khai vị - Món ăn chính (món mặn) - Món ăn thêm - Tráng miệng - Đồ uống
D. Món khai vị - Món sau khai vị - Món ăn chính (món mặn) - Món ăn thêm - Tráng miệng - Trái cây
Câu 4. Có bao nhiêu nguyên tắc xây dựng thực đơn?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 5. Nguyên tắc xây dựng thực đơn gồm:
A. Thực đơn có số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất của bữa ăn
B. Thực đơn phải đủ các loại món ăn chính theo cơ cấu của bữa ăn
C. Thực đơn phải đảm bảo yêu cầu về mặt dinh dưỡng của bữa ăn và hiệu quả kinh tế
D. Tất cả đáp án trên
Câu 6. Khi lựa chọn thực phẩm cho thực đơn, cần chú ý?
A. Mua thực phẩm phải tươi ngon
B. Số thực phẩm vừa đủ dùng (kể cả gia vị)
C. Cả A, B đều đúng
D. Cả A, B đều sai
Câu 7. Cách bày bàn ăn có các đặc điểm?
A. Bàn ăn cần phải trang trí lịch sự, đẹp mắt
B. Món ăn đưa ra theo thực đơn, được trình bày đẹp đẽ, hài hòa về màu sắc và hương vị
C. Trình bày bàn và bố trí chỗ ngồi của khách phụ thuộc vào bữa ăn
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 8. Bữa ăn thường ngày thường có mấy món ăn?
A. 3 - 4 món
B. 1 - 2 món
C. 4 - 5 món
D. 2 - 3 món
Câu 9. Muốn tổ chức 1 bữa ăn chu đáo, cần phải?
A. Xây dựng thực đơn
B. Lựa chọn thực phẩm và chế biến
C. Trình bày món ăn và thu dọn sau khi ăn
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 10. Bữa cỗ hoặc bữa liên hoan thường có mấy món?
A. 2 - 4 món
B. 5 món trở lên
C. 1 - 3 món
D. 3 món trở lên
Câu 11. Mực nhồi thịt có thể được sử dụng làm gì cho thực đơn trên bàn tiệc cưới ?
A. Món khai vị
B. Món chính
C. Món nóng
D. Món tráng miệng
Câu 12. Món khai vị trong tiệc cưới có thể dùng ?
A. Tôm lăn bột rán
B. Súp gà
C. Lẩu thập cẩm
D. Cua hấp bia
Câu 13. Bữa ăn thường ngày của gia đình thông thường gồm mấy món?
A. Từ 1 đến 3 món
B. Từ 3 đến 4 món
C. Từ 3 đến 7 món
D. Từ 5 đến 7 món
Câu 14. Số lượng món ăn trong thực đơn dùng cho các bữa liên hoan, chiêu đãi thường gồm:
A. Từ 5 → 7 món
B. Từ 1 → 4 món
C. Từ 2 → 6 món
D. Từ 3 → 5 món
Câu 15. Nhóm chất dinh dưỡng nào luôn cần thiết cho cơ thể trong một ngày?
A. Đường bột
B. Đạm và chất béo
C. Vitamin và khoáng
D. Cả A, B ,C đều đúng
Câu 16. Dựa trên cơ sở nguyên tắc xây dựng thực đơn, có mấy loại thực đơn?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 17. Các món ăn trong bữa ăn hàng ngày bao gồm?
A. Canh, dưa chua
B. Món mặn
C. Món xào
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 18. Thực đơn dùng cho liên hoan hay các bữa cỗ không có đặc điểm?
A. Thực phẩm cần thay đổi để có đủ thịt, cá...
B. Được kê theo các loại món chính, món phụ, tráng miệng, đồ uống
C. Được chế biến nhanh gọn, thực hiện đơn giản
D. Có từ 4 đến 5 món trở lên
Câu 19. Đặc điểm của bữa ăn thường ngày như thế nào?
A. Có từ 3 - 4 món
B. Được chế biến nhanh gọn, thực hiện đơn giản
C. Gồm 3 món chính và 1 đến 2 món phụ
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 20. Món ăn nào sau đây là món ăn thường ngày?
A. Cá rán
B. Thịt kho tiêu
C. Trứng rán
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 21. Thu nhập của người đang làm việc ở cơ quan, xí nghiệp không bao gồm:
A. Tiền công
B. Tiền lương
C. Tiền trợ cấp xã hội
D. Tiền thưởng
Câu 22. Thu nhập chính của người bán hàng là:
A. Tiền công
B. Tiền lãi bán hàng
C. Tiền thưởng
D. Tiền bảo hiểm
Câu 23. Thu nhập của các loại gia đình ở Việt Nam gồm mấy loại ?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 24. Các nguồn thu nhập của gia đình bao gồm:
A. Thu nhập bằng tiền
B. Thu nhập bằng hiện vật
C. Thu nhập bằng ngoại tệ
D. Đáp án A và B đúng
Câu 25. Thu nhập bằng hiện vật gồm có:
A. Đồ mỹ nghệ, lúa gạo, gia súc gia cầm
B. Rau,củ quả, tiền học bổng, tiền trợ cấp xã hội
C. Tiền lương, tiền bán hàng, tiền tiết kiệm
D. Đồ đan lát, đồ mỹ nghệ, tiền tiết kiệm
Câu 26. Thu nhập của gia đình là:
A. tổng các khoản thu bằng hiện vật do lao động của các thành viên trong gia đình tạo ra
B. tổng các khoản thu bằng tiền hoặc hiện vật do lao động của bố tạo ra
C. tổng các khoản thu bằng tiền hoặc hiện vật do lao động của các thành viên trong gia đình tạo ra
D. tổng các khoản thu bằng tiền do lao động của bố tạo ra
Câu 27. Thu nhập bằng tiền của của gia đình không có từ nguồn nào?
A. Tiền lương, tiền thưởng
B. Gia súc, gia cầm
C. Tiền lãi bán hàng
D. Tiền bán sản phẩm
Câu 28. Thu nhập của hộ gia đình ở thành phố chủ yếu bằng gì?
A. Tiền
B. Sản phẩm
C. Cả A, B đều đúng
D. Cả A, B đều sai
Câu 29. Thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn chủ yếu bằng gì?
A. Tiền
B. Sản phẩm
C. Cả A, B đều đúng
D. Cả A, B đều sai
Câu 30. Bạn A là học sinh. Vậy bạn A có thể làm gì để giúp gia đình tăng thu nhập?
A. Làm vệ sinh nhà ở giúp đỡ cha mẹ
B. Làm một số công việc nội trợ gia đình
C. Phụ giúp bán hàng
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 31. Gia đình em 1 năm thu hoạch được 5 tấn thóc. Phần thóc để ăn là 1,5 tấn, số còn lại đem ra chợ bán với giá 2.000đ/1 kg. Tính số thóc đem ra chợ bán?
A. 350kg
B. 3,5 tấn
C. 6,5 tấn
D. 5000kg
Câu 32. Gia đình em 1 năm thu hoạch được 5 tấn thóc. Phần thóc để ăn là 1,5 tấn, số còn lại đem ra chợ bán với giá 2.000đ/1 kg. Tính số tiền bán được ngoài chợ?
A. 700.000 đồng
B. 7.000.000 đồng
C. 3.500.000 đồng
D. 350.000.000 đồng
Câu 33. Điều gì dẫn đến sự chi tiêu khác nhau giữa thành thị, nông thôn?
A. Điều kiện sống
B. Điều kiện làm việc
C. Nhận thức xã hội
D. Tất cả đều đúng
Câu 34. Chi tiêu cho nhu cầu văn hóa tinh thần không bao gồm:
A. Học tập
B. Du lịch
C. Khám bệnh
D. Gặp gỡ bạn bè
Câu 35. Gia đình em 1 năm thu hoạch được 2 tấn thóc đem ra chợ bán với giá 2.000đ/1 kg. Tiền bán rau quả và các sản phẩm khác là 1.000.000 đồng. Em hãy tính tổng thu nhập bằng tiền của gia đình em trong 1 năm ?
A. 500.000 đồng
B. 5.000.000 đồng
C. 600.000 đồng
D. 6.000.000 đồng
Câu 36. Các biện pháp cân đối thu chi trong gia đình là?
A. Phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi chi tiêu
B. Chỉ chi tiêu khi thực sự cần thiết
C. Chi tiêu phải phù hợp với khả năng thu nhập
D. Đáp án A, B, C đúng
Câu 37. Gia đình em có 4 người: Bố là công nhân ở nhà máy với mức lương 6.000.000 đồng/ tháng. Mẹ làm ở xưởng may với mức lương 5.000.000đồng / tháng. Chị gái và em là học sinh lớp 6. Em hãy tính tổng thu nhập của gia đình em trong một tháng?
A. 1.000.000 đồng
B. 10.000.000 đồng
C. 11.000.000 đồng
D. 1.100.000 đồng
Câu 38. Tổng mức thu nhập của gia đình em 1 tháng là 10.000.000 đồng/ tháng. Tổng mức chi là 90.000.000 đồng/ năm. Em hãy tính khoản tiền để dành của gia đình em sau 1 năm?
A. 100.000.000 đồng
B. 10.000.000 đồng
C. 3.000.000 đồng
D. 30.000.000 đồng
Câu 39. Gia đình em có 5 người. Mỗi năm có thu nhập như sau:
- Tiền bán chè tươi: 10.000.000 đồng
- Tiền bán chè khô: 4.000.000 đồng
- Tiền bán củi: 1.000.000 đồng
- Tiền bán các sản phẩm khác: 500.000 đồng.
A. 15.500.000 đồng
B. 10.000.000 đồng
C. 14.000.000 đồng
D. 14.500.000 đồng
Em hãy tính tổng thu nhập bằng tiền của gia đình em trong 1 năm?
Câu 40. Việc tích lũy, tiết kiệm chi tiêu trong gia đình nhằm mục đích?
A. Để chi cho những việc đột xuất
B. Mua sắm thêm các đồ dùng khác
C. Để phát triển kinh tế gia đình
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 41: An toàn thực phẩm là giữ cho thực phẩm:
A. tươi ngon B. không bị nhiễm độc
C. không bị khô héo D. không bị nhiễm trùng, nhiễm độc và biến chất
Câu 42: Không ăn bữa sáng là:
A. có hại cho sức khoẻ B. thói quen tốt
C. tiết kiệm thời gian D. góp phần giảm cân
Câu 43: Cách bảo quản chất dinh dưỡng trong thịt, cá là:
A. ngâm rửa sau khi cắt thái B. rửa dưới vòi nước
C. đun nấu càng lâu càng tốt D. cắt, thái sau khi đã rửa sạch
Câu 44: Thay đổi món ăn nhằm mục đích:
A. Tránh nhàm chán B. dễ tiêu hoá
C. thay đổi cách chế biến D. chọn đủ 4 món ăn
Câu 45: Số bữa ăn trong ngày được chia thành:
A. sáng, tối B. trưa, tối
C. sáng, trưa D. sáng, trưa, tối
Câu 46: Trong bữa ăn cần phải đảm bảo:
A. Thức ăn có đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng
B. Thức ăn có đủ 1 nhóm chất dinh dưỡng
C. Thức ăn có đủ 3 nhóm chất dinh dưỡng
D. Thức ăn có đủ 2 nhóm chất dinh dưỡng
Câu 47: Nhiễm trùng thực phẩm là:
A. sự xâm nhập của vi khuẩn có hại vào thực phẩm
B. thức ăn biến chất
C. sự xâm nhập của chất độc vào thực phẩm
D. thức ăn bị nhiễm chất độc
Câu 48: Muốn đảm bảo sức khỏe và kéo dài tuổi thọ, chúng ta cần phải:
A. Ăn thật no B. Ăn nhiều bữa
C. Ăn đúng bữa, đúng giờ, đủ chất dinh dưỡng
D. Ăn nhiều thức ăn giàu chất đạm
Câu 49: Nhiệt độ nào là an toàn trong nấu nướng?
A. 80°C – 100°C B. 100°C - 115°C
C. 100°C -180°C D. 50°C - 60°C
Câu 50: Điều nào là sai khi nói về chức năng dinh dưỡng của chất béo:
A. Là dung môi hoà tan các vitamin
B. Chuyển hóa một số vitamin cần thiết cho cơ thể
C. Tăng sức đề kháng cho cơ thể
D. Làm cho cơ thể gầy yếu đi
Câu 51: Biện pháp nào không được sử dụng để phòng tránh nhiễm độc thực phẩm?
A. Không ăn những thức ăn nhiễm vi sinh vật và độc tố
B. Không dùng thức ăn bản thân có sẵn chất độc
C. Không sử dụng đồ hộp hết hạn sử dụng
D. Đồ hộp hết hạn sử dụng thời gian ngắn vẫn sử dụng được.
Câu 52: Có mấy nguyên nhân gây ngộ độc thức ăn?
A. 3 B. 4
C. 5 D. 6
Câu 53: Biện pháp nào không đảm bảo an toàn thực phẩm?
A. Rau, quả, thịt, cá.. phải mua tươi hoặc ướp lạnh
B. Thực phẩm đóng hộp phải chú ý hạn sử dụng vẫn còn
C. Tránh để lẫn lôn thực phẩm sống với thực phẩm cần nấu chín
D. Thời tiết quá nóng cũng không cần ướp lạnh thịt, cá đã thái mổ
Câu 54: Biện pháp nào không nên sử dụng để phòng tránh nhiễm trùng thực phẩm?
A. Rửa tay sạch trước khi ăn B. Vệ sinh nhà bếp
C. Nấu chín thực phẩm D. Không cần rửa tay trước khi ăn
Câu 55: Nếu ăn thừa chất đạm:
A. Làm cơ thể béo phệ B. Cơ thể khoẻ mạnh
C. Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ
D. Gây bệnh béo phì, huyết áp cao, bệnh tim mạch
Câu 56: Nấu cơm là làm chín thực phẩm trong môi trường:
A. Nước B. Chất béo
C. Đường D. Sinh tố
Câu 57: Phương pháp làm chín thực phẩm với lượng chất béo vừa phải, có sự kết hợp giữa thực phẩm thực vật và động vật hoặc riêng từng loại, đun lửa to trong thời gian ngắn là:
A. Xào. B. Kho.
C. Luộc. D. Nấu.
Câu 58: Thu nhập bằng hiện vật của gia đình bao gồm:
A. Tiền lương B. Tiền thưởng
C. Thóc, ngô, khoai, sắn D. Tiền công
Câu 59: Đồ ăn nào dưới đây chứa nhiều chất béo nhất ?
A. Gạo B. Bơ
C. Hoa quả D. Khoai lang
Câu 60: Phương pháp chế biến thực phẩm nào dưới đây có sử dụng nhiệt?
A. Trộn hỗn hợp B. Luộc
C. Trộn dầu giấm D. Muối chua
Câu 61: Phương pháp chế biến thực phẩm nào dưới đây không sử dụng nhiệt?
A. Hấp B. Muối cà nén
C. Nướng D. Kho
Câu 62: Phương pháp làm chín thực phẩm bằng sức nóng của hơi nước được gọi là:
A. Luộc B. Kho
C. Hấp D. Nướng
Câu 63: Phương pháp làm chín thực phẩm trong chất béo chủ yếu là:
A. Rán B. Nướng
C. Luộc D. Hấp
Câu 64: Thu nhập bằng tiền của gia đình bao gồm:
A. Thóc, ngô B. Khoai, sắn
C. Rau, quả D. Tiền lương, tiền thưởng
Câu 65: Đâu là nhiệt độ vi khuẩn không thể sinh nở nhưng cũng không chết hoàn toàn:
A. 50°C – 80°C B. 5°C - 10°C
C. 10°C - 20°C D. 20°C - 25°C
Câu 66. Các biện pháp cân đối thu chi trong gia đình là?
A. Phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi chi tiêu
B. Chỉ chi tiêu khi thực sự cần thiết
C. Chi tiêu phải phù hợp với khả năng thu nhập
D. Đáp án A, B, C đúng
Câu 67. Gia đình em có 4 người: Bố là công nhân ở nhà máy với mức lương 6.000.000 đồng/ tháng. Mẹ làm ở xưởng may với mức lương 5.000.000đồng / tháng. Chị gái và em là học sinh lớp 6. Em hãy tính tổng thu nhập của gia đình em trong một tháng?
A. 1.000.000 đồng
B. 10.000.000 đồng
C. 11.000.000 đồng
D. 1.100.000 đồng
Câu 68. Tổng mức thu nhập của gia đình em 1 tháng là 10.000.000 đồng/ tháng. Tổng mức chi là 90.000.000 đồng/ năm. Em hãy tính khoản tiền để dành của gia đình em sau 1 năm?
A. 100.000.000 đồng
B. 10.000.000 đồng
C. 3.000.000 đồng
D. 30.000.000 đồng
Câu 69. Gia đình em có 5 người. Mỗi năm có thu nhập như sau:
- Tiền bán chè tươi: 10.000.000 đồng
- Tiền bán chè khô: 4.000.000 đồng
- Tiền bán củi: 1.000.000 đồng
- Tiền bán các sản phẩm khác: 500.000 đồng.
A. 15.500.000 đồng
B. 10.000.000 đồng
C. 14.000.000 đồng
D. 14.500.000 đồng
Em hãy tính tổng thu nhập bằng tiền của gia đình em trong 1 năm?
Câu 70. Việc tích lũy, tiết kiệm chi tiêu trong gia đình nhằm mục đích?
A. Để chi cho những việc đột xuất
B. Mua sắm thêm các đồ dùng khác
C. Để phát triển kinh tế gia đình
D. Cả A, B, C đều đúng
Bạn chia nhỏ câu hỏi ra được không?
Lắm zữ!
1.B
70. D
Biết tất cả nhg lười trl
(Tui phát hiện xíu nè: Hai đáp án của câu trên ghép lại thành BD)(ko có ý zì đou nhg nó hơi :)) )
1.Nêu các biện pháp phòng tránh nhiễm độc thực phẩm .
2.Kĩ thuật chế biến món ăn đc tiến hành qua các bước nào ?
3. Cần phân chia bữa ăn hàng ngày như thế nào cho phù hợp.
Ai làm nhanh nhất m cho 2 tích
1 , 3 biện pháp phòng tránh nhiễm trùng:
• Rửa tay sạch trước khi ăn
• Vệ sinh nhà bếp
• Rửa kỹ thực phẩm
- 3 biện pháp tránh ngộ độc thực phẩm:
• Không dùng các thực phẩm có chất độc : cá nóc, khoại tây mọc mầm, nấm lạ …
• Không dùng các thức ăn bị biến chất hoặc bị nhiễm các chất độc hóa học
• Không dùng những đồ hộp đã quá hạn sử dụng, những hộp bị phồng
2 , Các bước
1.Sơ chế món ăn
2.Chế biến món ăn
3.Trình bày món ăn
3 , • Bữa sáng :
- Nên ăn đủ năng lượng cho lao động, học tập cả buổi sáng.
- Bữa sáng nên ăn vừa phải. o Không ăn sáng có hại cho sức khỏe vì hệ tiêu hóa phải làm việc không điều độ.
• Bữa trưa :
- Cần ăn bổ sung đủ chất
- Nên ăn nhanh để có thời gian nghỉ ngơi và tiếp tục làm việc
• Bữa tối :
- Cần ăn tăng khối lượng với đủ các món ăn nóng, ngon lành, và các loại rau, củ, quả để bù đắp cho năng lượng bị tiêu hao trong ngày.
Tại sao cần áp dụng hợp lí các qui trình kỹ thuật trong chế biến món ăn?
Kỹ thuật chế biến món ăn được tiến hành qua các khâu nào
CÁC PHƯƠNG PHÁP LÀM CHÍN THỰC PHẨM:
Trong kỹ thuật chế biến thức ăn có nhiều cách sử dụng nhiệt để làm chín thực phẩm, nhưng nhìn chung người ta chia ra làm 2 phương pháp chính:
– Làm chín thực phẩm bằng phương pháp chế biến nóng ướt.
– Làm chín thực phẩm bằng phương pháp chế biến nóng khô.
Trong mỗi phương pháp lại gồm nhiều dạng chế biến khác nhau về mô tả phương pháp và kỹ thuật làm chín.
Khi áp dụng phương pháp chế biến nóng ướt, thực phẩm làm chín ở môi trường nhiệt độ 100oc trở lên.
3.1- Làm chín thực phẩm bằng phương pháp chế biến nóng ướt:
Chế biến thực phẩm bằng phương pháp nóng ướt là làm chín thực phẩm trong môi trường nước hoặc hơi nước.
Mục đích của phương pháp:
– Biến đổi các loại thực phẩm sống thành các món ăn chín mềm.
– Làm cho protit hòa tan và chất trích ly dần vào trong nước. Chất nước trở nên ngọt và kích thích sự tiêu hóa.
– Làm cho gia vị nhấm vào thực phẩm, đồng thời phối hợp nhiều thực phẩm làm tăng màu sắc, hương vị, tạo mùi đặc biệt cho từng món ăn.
– Cung cấp cho lượng nước và các chất dinh dưỡng vào cơ thể con người giúp cho việc trao đổi chất.
3.1.1- Phương pháp làm chín thực phẩm bằng nước:
a/. Nguyên tắc chung:
Cho thực phẩm vào nước (có thể sử dụng nước lạnh, nước sôi hay nước dùng) rồi đun sôi để làm chín thực phẩm.
Như vậy nhiệt truyền vào để làm chín thực phẩm được đều khắp và chia làm 2 giai đoạn:
– Lửa truyền nhiệt cho nước.
– Nước hấp thụ nhiệt lượng và truyền cho thực phẩm làm thực phẩm chín mềm.
b/. Yêu cầu kỹ thuật chung:
– Nguyên liệu dùng để chế biến các món ăn nhất thiết phải tươi sống không được nhiễm trùng, nhiễm bẩn (giun, sán, sâu, bọ…) nếu thực phẩm bị nhiễm bệnh hoặc ôi thiu phải kiên quyết hủy bỏ.
– Phải đảm bảo thời gian làm chín thực phẩm cho từng món ăn, thời gian này phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất của thực phẩm dùng chế biến.
– Nhiệt độ làm chín thực phẩm phải đạt tứ 100oc trở lên, nhằm làm thực phẩm chín và mềm.
Hầu hết các món ăn khi làm chín theo phương pháp làm chín bằng nước phải chú ý biết phối hợp màu sắc các nguyên liệu, loại hình cắt thái phải đều đặn, nước dùng phải trong, có vị ngọt của thực phẩm tiết ra.
c/. Yêu cầu thành phẩm:
– Đối với món ăn, ăn cả nước lẫn cái yêu cầu phải ngon, nước ngọt.
– Đối với món ăn nước thì nước phải ngọt và không vẩn đục.
– Đối với món ăn chỉ ăn cái thì yêu cầu chín tới, chín mềm, không nhừ, những món ăn nhừ thì không được nát hoặc bã.
d/. Các phương pháp làm chín thực phẩm bằng hơi nước:
* Phương pháp luộc:
Mô tả phương pháp: Cho thực phẩm vào nước lạnh (luộc trứng, luộc các loại thịt làm nước dùng), hoặc cho thực phẩm vào nước đang sôi (như luộc các loại rau củ, quả, luộc các loại thịt mì miến…), sau đó đun to lửa cho sôi nhanh đến khi sản phẩm chín.
Thời gian làm chín: nhanh vì yêu cầu thực phẩm không chín mềm, không mền nhũn.
Nhiệt độ để làm chín: Tùy thuộc vào tính chất từng loại thực phẩm và yêu cầu của thành phẩm (mức độ non, già, đun lâu hay mau). Nhiệt độ ban đầu của nước bỏ thực phẩm vào có khác nhau (có thể là nước lạnh hay nước sôi) nhưng cuối cùng phải đảm bảo nhiệt độ 100oc để làm chín thực phẩm.
Lượng nước dùng trong các món luộc thường được dùng nhiều, phải ngập thực phẩm để nhiệt truyền vào thực phẩm một cách đều khắp và nhanh. Ví dụ luộc các loại thịt và trứng…
Chú ý:
– Nếu luộc thịt để lấy nước ngọt làm canh, bỏ thịt vào nước lạnh, khi bỏ thịt vào nước lạnh thì protid hòa tan và các chất trích ly chuyển từ thịt vào nước nhiều hơn. Do đó, ta có một chất nước ngọt kích thích tiêu hóa, dùng làm nước canh. Tuy nhiên luộc thịt theo cách này sẽ kém ngọt so với luộc thịt khi cho vào nước sôi.
– Các loại rau quả có màu xanh, trong quá trình đun nấu thường màu xanh tự nhiên của chúng dễ bị biến đổi. Nguyên nhân của hiện tượng này là do tác động tương hỗ giữa clorophin với các acid chứa trong dung dịch tế bào của rau quả. Thời gian đun nóng càng lâu thì clorophin càng chuyển nhiều thành pheophitin, do đó màu xanh của rau quả càng bị biến đổi mạnh và nhanh khi đun nấu (trong thực tế chế biến chúng ta dễ dàng quan sát thấy sự biến đổi màu nhanh chóng của lá me chua, khế, sấu… khi đun nấu). Để hạn chề hiện tượng biến đổi màu, người ta thường luộc rau xanh với lượng nước lớn trong dụng cụ không đậy kín và đun sôi mạnh để rút ngắn thời gian đun nấu và hạ thấp lượng acid trong sản phẩm (loại acid không bay hơi được chuyển vào nước nấu, loại bay hơi được nhanh chóng đẩy ra ngoài cùng với hơi nước). Ngoài ra còn có các chất có trong rau quả như tamin, cactechin (chuối xanh, khế, hoa chuối…)
– Để ngăn ngừa hiện tượng thâm đen của một số rau quả người ta thường ngâm chúng vào trong nước (nước này được acid hóa nhẹ như hòa với mẻ) hoặc dùng nước sôi hay hơi nước chần, nhúng qua (2-3 phút) sau đó tiến hành làm nguội nhanh thì sẽ giữ được màu sắc để đem chế biến tiếp như: khoai tây, ốc nấu đậu phụ, chuối xanh…
* Phương pháp nấu:
Thường được áp dụng để chế biến các món canh. Canh là một món ăn có nhiều nước, không những cung cấp một lượng nước cho con người mà còn làm cho các món ăn có vẽ dễ ăn hơn và thích hợp với tình trạng khí hậu mùa hè ở nước ta. Canh là một món ăn dùng trong các bữa cổ, yến tiệc sang trọng đến những bữa ăn bình thường hằng ngày của nhân dân ta.
Khi ăn canh không những người ta ăn phần cái là những thực phẩm đã được làm chín mà chủ yếu là phần nước ngọt do thực phẩm tiết ra gồm các protid hòa tan và các chất trích ly có tác dụng kích thích dịch vị.
Canh có rất nhiều món, người ta có thể nấu canh bằng các thực phẩm thực vật hoặc động vật hay hỗn hợp cả độn vật lẫn thực vật. Nhưng đa số các món canh lượng nước đều nhiều hơn lượng cái. Ví dụ: canh cua rau đay, mồng tơi, canh thịt bò, canh mướp rau đay mồng tơi.
Mô tả phương pháp:
– Cho các loại thực phẩm động vật vào nước đem đun sôi lấy nước dùng (có thể xào qua trước) đun sôi, bỏ thực phẩm thực vật vào, tiếp tục đun to lửa đến gần chín, cho tiếp gia vị vào, ăn nóng.
– Các món canh đều phải có nhiều nước, một phần nước cho từ ban đầu và một phần nước do thực phẩm tiết ra, nhưng chất nước này đòi hỏi phải trong và có vị ngọt tự nhiên của thực phẩm. Ví dụ: canh rau ngót nấu thịt nạc, canh sườn nấu bí đao…
Thời gian nấu canh: không cố định mà phụ thuộc vào tính chất các loại thực phẩm nhưng nhìn chung nấu canh tương đối nhanh (khoảng 15-30 phút).
* Phương pháp ninh, hầm:
* Ninh: thường dùng để làm chín các thực phẩm xơ,cứng, dai như măng khô, chân giò lợn, thịt bò loại 3, 4, gân bò… Ninh có tác dụng làm mềm nhừ các loại thực phẩm hoặc để lấy nước dùng ngọt làm nước canh, nước dùng phở, ví dụ ninh các loại xương gia súc, gia cầm, cá.
Mô tả phương pháp: Bỏ thực phẩm vào nước lạnh (một số trường hợp thực phẩm động vật đem thui qua trước) đun sôi mạnh, hớt bỏ bọt trên mặt, đậy vung, đun sôi lăn tăn khoảng 3-4 giờ cho thực phẩm tiết hết nước ngọt và mềm nhừ. Đối với các món ninh, thịt thường được cắt thành miếng to, xương đập dập.
Thời gian ninh: thời gian ninh thực phẩm lâu và khi nước đã sôi không cần đun to lửa (nhưng vẫn phải đảm bảo ở độ sôi 100oc)
Ví dụ các món ăn dùng phương pháp ninh như: chân giò ninh măng, thịt giả cầy, thịt bò nấu vang, thịt nấu đông…
* Hầm:
Mô tả phương pháp: tương tự như ninh nhưng thực phẩm trước khi đem hầm thường được tẩm ướp gia vị và được xào rán qua. Khi hầm cho nước vào thực phẩm ít hơn so với ninh.
Thời gian làm chín: tương đối lâu (khoảng 0,5 giờ- 2 giờ) nhưng nhanh hơn so với ninh. Sau khi đun nước đã sôi thường đun lửa nhỏ cho thực phẩm chín nhừ, không bị nát vụn.
Các món chế biến theo phương pháp hầm không được sử dụng thường xuyên trong bữa ăn hàng ngày của nhân dân ta như các món canh. Nó thường dùng trong các bữa ăn liên hoan, ngày tết, ngày giỗ.
Phần lớn các thịt trong hệ cơ của các súc vật có xương như trâu bò đều có màng quanh cơ bền vững (trừ phần thịt hông, thịt lưng…) Cho nên người ta chỉ dùng phương pháp đun nóng ướt: hầm, ninh, nấu để chế biến các thịt đó.
Collagen là thành phần chính trước hết của mô liên kết xốp dưới da, của mô liên kết thuộc các cơ quan của gân: của các mô sụn, mô xương. Collagen không hòa tan trong nước, trong dung dịch muối trung tính… Nhưng khi đun sôi trong nước thì collagen bị phân hủy và chuyển thành glutin. Dung dịch glutin có độ nhớt cao, khi để nguội thì tạo thành khối keo động. Tính chất chuyển hóa của collagen thành glutin được ứng dụng trong chế biến thịt nấu đông, xúc xích… Ví dụ: thịt lợn nấu đông, gà nấu đông.
Khi thay đổi môi trường phản ứng từ trung tính sang acid sẽ làm tăng nhanh sự tan rã collagen một cách rõ rệt. Điều đó chúng ta thường gặp trong thực tế nấu nướng như ninh hầm thịt mà có thêm những đồ gia vị chứa acid hữu cơ như: cà chua, rượu vang (hay trắng), nước chanh… Ví dụ: món thịt bò nấu sốt vang, thịt thỏ nấu chanh, thịt bò nấu cà chua, thịt bò nhúng dấm …
* Phương pháp kho, rim:
* Kho: là một món ăn được sử dụng hàng ngày trong các bữa ăn của nhân dân ta, các món ăn đều phải nổi bật vị mặn, mùi thơm và nhừ. Về mùa đông người ta thường hay ăn các món kho, làm cho bữa ăn đậm đà và ăn được nhiều hơn.
Kho chia làm 2 loại: kho khô và kho nước. Kho khô thường hay được sử dụng với các loại cá tanh, kho nước được dùng đối với các loại thịt gia súc, gia cầm hoặc kho cá với các loại rau, quả dùng để lấy nước chấm rau, ví dụ: thịt lợn kho tàu, cá thu kho nước chè, cá kho nước dừa, tôm kho…
Mô tả phương pháp: cho nước lã hoặc nước sôi, mắm muối vào thực phẩm, đun kỹ (thực phẩm động vật thường được rán qua trước rồi cho nước mắm muối vào) đun sôi nhỏ lửa đến khi thực phẩm chín mềm.
Yêu cầu sau khi sau phải đun nhỏ lửa và đậy vun kín.
* Rim:
Mô tả phương pháp: khi rim thực phẩm ướp gia vị (mắm, muối, đường, nước, hành, xì dầu…) về cơ bản phương pháp rim giống như kho, điểm khác biệt rim thường hay cho đường lên nổi vị ngọt và khi ăn món rim không còn nhiều nước như kho.
Ví dụ: tôm rim, thịt lợn nạc rim…
Khi chế biến các sản phẩm có nhiều đường ở nhiệt độ cao, sản phẩm đôi khi không còn giữ được màu sắc tự nhiên ban đầu mà chuyển sang màu vàng nâu (hơi có vị đắng). Chất màu mới xuất hiện này là do sực tạo thành caramen, sự caramen hóa xảy ra ở nhiệt độ cao. Trong chế biến thường xảy ra khi sản phẩm tiếp xúc lâu ở đáy xoong, nồi lúc đun nấu, nên trong các món kho (như kho cá) người ta thường sử dụng gia vị xếp ở đáy nồi, khi cạn nước sản phẩm không bị cháy. Hoặc trong chế biến một vài sản phẩm như thịt cá kho, bánh caramen để làm “nước hàng” cho vào các sản phẩm đó.
* Phương pháp om:
Mô tả phương pháp: về phương pháp om tương tự như món kho, chỉ khác gia vị cho vào ngoài nước mắm muối… còn thêm nhiều gia vị chua như dấm, mẻ, khế, quả dọc… và nhất thiết thực phẩm phải đem ra rán trước khi om.
Các món om thường hay không mặn như các món kho mà phải chua và nước sánh. Ví dụ: lươn om riềng dấm, cá om riềng mẻ. Nhung cũng có món om không sử dụng gia vị chua như “gà om nấm”, “đậu phụ om cà chua”…
Thời gian làm chín: các món om tương đối lâu và phải đun nhỏ lửa để cho thực phẩm mềm nhừ, nước sánh và ngon. Trong trường hợp om người ta sử dụng những thứ gia vị có chứa acid hữu cơ như mẻ, dấm… để tẩm ướp thực phẩm mục đích làm cho các mô liên kết của thịt mềm yếu, khi qua chế biến thực phẩm chóng nhừ. Một số dạng thịt được đem ướp dấm từ trước, rồi sau đó đem rán và om thì sự chuyển hóa collagen sẽ dễ dàng.
3.1.2 Phương pháp làm chín thực phẩm bằng hơi nước:
a/. Nguyên tắc chung:
Đun sôi nước cho đến khi bốc hơi, dùng hơi nước để làm chín thực phẩm tránh cho thực phẩm bị ngấm nước.
Như vậy việc truyền nhiệt chia làm 2 giai đoạn như sau:
– Lửa truyền nhiệt cho nước sôi, nước sôi hóa hơi.
– Hơi nước truyền nhiệt cho thực phẩm làm thực phẩm chín mềm.
b/. Yêu cầu kỹ thuật:
Nguyên liệu dùng để chề biến các món ăn theo phương pháp này có yêu cầu cao hơn so với phương pháp làm chín thực phẩm bằng nước.
– Các loại thịt gia súc phải là thịt nạc, mềm không có gân, màng. Gia cầm khi chế biến thành các món ăn theo phương pháp này thường để nguyên con, nên yêu cầu phải chọn loại non béo. Các loại rau phải non và ít xenlulo.
– Một số món ăn hấp hay tần, người ta thường hay đem rán nguyên liệu động vật trước để cho thời gian chế biến rút ngắn, đồng thời làm tăng chất lượng của món ăn.
– Nhiệt độ làm chín món ăn thường phải trên 100oc, tối đa là 135oc ( như trong nồi áp suất cao).
– Thời gian làm chín món ăn lâu hơn so với làm chín thực phẩm bằng nước.
Các món ăn chế biến theo phương pháp này thường cầu kỳ, dùng trong bữa tiệc, liên hoan, lễ, tết… nên khi thành món ăn thường trang trí rất đẹp.
Nước của các món ăn này thường rất ít nhưng chất lượng và giá trị dinh dưỡng cao, vì nó từ bên trong thực phẩm tiết ra hoà lẫn với các protid hòa tan và chất trích ly của thực phẩm
c/. Yêu cầu thành phẩm
– Bảo đảm màu sắc biến đổi tự nhiên của nguyên liệu.
– Bảo đảm mùi vị của nguyên liệu chính và có độ ngọt cao.
– Món ăn mềm nhừ, không bã, không nát.
Phương pháp làm chín thực phẩm bằng hơi nước gồm có 4 dạng chính là hấp, tần, đổ, tráng, Ngoài ra còn dùng để hâm hay giữ nóng các món ăn đã chế biến xong. Tuy trong cùng một phương pháp nhưng mỗi dạng có đặc tính riêng.
d/. Các phương pháp làm chín thực phẩm bằng hơi nước:
* Phương pháp hấp:
Mô tả phương pháp: cho nước vào nồi hấp đun sôi, đặt quả hấp lên trên, trong quả hấp đã để sẵn thực phẩm. Tiếp tục đun sôi mạnh từ 30-40 phút cho đến khi thực phẩm chín.
Thời gian chế biến: thời gian chế biến các món hấp không đồng loạt như nhau, nó phụ thuộc vào khối lượng, tính chất của từng loại thực phẩm đem chế biến.
Người ta thường dùng hấp một số loại bánh như bánh bao, bánh ít, bánh xu xê.. hấp một số món của cá, thịt, trứng, ốc… Các món ăn này sẽ khô hoặc có rất ít nước do thực phẩm tiết ra, do vậy các món ăn này có chất lượng rất cao.
Ngoài ra một số cửa hàng ăn uống người ta đã hấp cơm theo định suất như vậy bảo đảm cho cơm giữ được giá trị dinh dưỡng cao nhưng cơm sẽ kém ngon so với phương pháp nấu.
* Phương pháp tần: (hấp cách thủy)
Tần là phương pháp dùng sức nóng của hơi nước làm chín thực phẩm. Người ta còn gọi tần là hấp cách thủy.
Mô tả phương pháp: bỏ thực phẩm vào liễn sứ, đặt trực tiếp vào nồi nước, đun sôi cho đến khi thực phẩm chín đều.
Thời gian chế biến: thời gian chế biến các món ăn theo phương pháp tần lâu hơn so với phương pháp hấp. Để cho thực phẩm mau chín người ta thường cho thêm một chút nước dùng vào liễn chứa thực phẩm đem tấn.
Các loại thịt đem tần thường là loại thịt ngon, mềm, non và béo. Trước khi tần người ta rán qua thực phẩm nhằm rút ngắn thời gian làm chín đồng thời làm tăng chất lượng của món ăn. Yêu cầu sản phẩm chín nhừ, không nát, nước trong.
* Phương pháp đồ:
Mô tả phương pháp: Tương tự như hấp, đun nước trong nồi cho sôi mới cho thực phẩm vào chõ (chú ý không để cho hơi nước thoát ra ngoài làm giảm chất lượng của món ăn). Tiếp tục đun đều lửa để nước sôi cho đến khi thực phẩm chín mềm.
Phương pháp đồ chỉ áp dụng cho một số loại thực phẩm có nhiều tinh bột như gạo, khoai, sắn…
Thời gian làm chín: thời gian làm chín các món ăn tương đối lâu, nó phụ thuộc vào tính chất của nguyên liệu dùng để chế biến. Ví dụ: thời gian đồ sôi lâu hơn so với thời gian đồ khoai và sắn.
Nguyên liệu dùng để chế biến các món ăn theo phương pháp đồ phải chọn loại ngon, không bị mốc gãy, sâu, hà (như khoai) và chảy máu như các loại sắn.
* Phương pháp tráng:
Mô tả phương pháp: Dùng nồi nấu, trên có căng khung vải kín miệng nồi. Đun nước trong nồi cho sôi mạnh sau đó dùng muôi tráng một lớp bột dàn mỏng trên mặt vải, chừng 20-30 giây bột vừa chín là được.
Phương pháp tráng chỉ áp dụng cho một số loại bột được xay hoặc giã nhỏ, mịn đem hòa lẫn với nước theo yêu cầu chế biến. Người ta thường dùng để tráng bánh phở, bánh cuốn, bánh đa…
Thời gian chế biến: chế biến các món ăn theo phương pháp tráng rất nhanh, nó phụ thuộc vào mức độ dày mỏng và tiết diện của bột.
Nguyên liệu dùng để chế biến các món ăn theo phương pháp tráng đòi hỏi bột phải đều nhau và bột càng nhỏ càng tốt, đồng thời các loại bột này không bị sâu mọt và mốc.
3.2- Làm chín thực phẩm bằng phương pháp chế biến nóng khô
Phương pháp chế biến nóng khô là phương pháp chế biến cơ bản để tạo ra các món ăn có trạng thái chủ yếu là khô. Các món ăn chế biến từ phương pháp này không những ngon, bổ, dễ ăn, có mùi vị thích hợp mà thời gian làm chín lại nhanh, dụng cụ dùng chế biến nhiệt đơn giản, nguyên liệu chế biến phong phú. Vì vậy phương pháp chế biến này được sử dụng nhiều và tương đối phổ biến trong thực tiễn nấu ăn.
Nguyên tắc chung:
Khác với phương pháp chế biến nóng ướt, các thực phẩm được làm chín bằng chế biến nóng khô theo nguyên tắc:
– Sản phẩm làm chín không cho phép thêm nước và chịu tác động của nhiệt trên 1000C, đảm bảo cho sản phẩm hình thành một lớp vỏ riêng biệt trong khoảng thời gian nhất định.
– Sản phẩm được truyền nhiệt bằng tính dẫn nhiệt hoặc bức xạ nhiệt.
Những điều cần lưu ý khi tiến hành:
– Nhiệt độ của lớp vỏ sản phẩm chỉ nên tăng đến 1350C (nếu cao quá có mùi cháy khét)
Câu 9. Chỉ ra những phương pháp thường sử dụng để chế biến món ăn? Khi chế biến món thịt luộc, em sẽ phải tiến hành thế nào đế đảm bảo các nguyên tắc an toàn vệ sinh thực phẩm?
Câu 10. Em hãy chia các loại thực phẩm sau đây theo nhóm thực phấm: cá thu, tôm sú, gà, cam, bưởi, rau muống, gạo. khoai, sắn? Trong các chất dinh dường sau: đường, đạm, chất khoáng, chất béo, loại nào không cung cấp năng lượng cho cơ thể?
Câu 11. Nếu bạn của em có chiều cao thấp hơn so với lứa tuổi, em sẽ khuyên bạn nên ăn thêm những thực phẩm nào? Vì sao?
thực hành chế biến món ăn như thế nào theo đúg quy định và đúng yêu cầu kĩ thuật c
- Đại diện các nhóm chia sẻ:
+ Tên món ăn sẽ chế biến
+ Vì sao lại chọn chế biến món ăn này?
+ Đã chuẩn bị những dụng cụ, nguyên vật liệu nào để chế biến món ăn?
+ Cách thức chế biến món ăn
+ Thành phẩm.
- Phân công khu vực chế biến món ăn cho các nhóm.
- Tên món ăn sẽ chế biến: Nem rán
- Vì sao lại chọn món ăn này: Đây là món ăn truyền thống, thường xuyên xuất hiện trong mâm cơm gia đình người Việt
- Chuẩn bị những dụng cụ lao động, nguyên liệu nào để chế biến món ăn là: Thịt lợn băm, tôm nõn, cà rốt, hành tây, giá, trứng, mộc nhĩ, nấm hương, các gia vị khác...
- Cách thức chế biến món ăn: Xay nhuyễn hỗn hợp, nêm gia vị, cuộn nem và rán
- Thành phẩm: Nem đã rán thơm ngon có thể ăn cùng bún, cơm, rau sống,...
Phân chia khu vực cho các nhóm.