Nêu những nét nổi bật của Châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
nêu những nét nổi bật của tình hình tây âu sau chiến tranh thế giới thứ hai. vì sao các nước tây âu có nhu cầu liên kết khu vực
tình hình Tây Âu sau CTTG2 ( phần 1 sgk )
các nước Tây Âu có nhu cầu liên kết khu vực ( nguyên nhân đưa tới sự liên kết kinh tế SGK-phần chữ nhỏ )
Đang vội mong bn thông cảm nha
Câu 1: Nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á sau chiến tranh
Câu 2: Nêu những nét nổi bật của tình hình châu Phi sau chiến tranh.
Những nét nổi bật về kinh tế Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai. Vì sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau
Chủ đề 2: Châu Âu, Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
- Những nét chính về cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933
- Tại sao nói đây là cuộc khủng hoảng tàn phá nặng nề nhất đối với các nước tư bản.
- Phân tích các biện pháp của các nước để thoát khỏi khủng hoảng 1929 – 1933
Xác định vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ châu Âu. Nêu những nét nổi bật về khí hậu châu Âu.
tham khảo
-Vị trí của Châu Âu là: Nằm ở phía Tây châu Á
-Giới hạn: Từ 36°B – 71°B-Bắc giáp Bắc Băng Dương-Nam giáp biển Địa Trung Hải-Tây giáp Đại Tây Dương-Đông giáp châu Á.-Vị trí các dãy núi: Tập trung ở phía Nam-Vị trí các đồng bằng: Kéo dài từ Tây sang Đông.
Có 4 kiểu khí hậu:
-Ôn đới lục địa: sâu trong nội địa và phương Đông/rừng lá kim
-Ôn đới hải dương: ven biển phía Tây/rừng lá rộng
-Hàn đới: phía Bắc
-Địa trung hải: phía Nam/rừng lá rộng
THAM KHẢO:
-Vị trí của Châu Âu là: Nằm ở phía Tây châu Á
-Giới hạn:
-Từ 36°B – 71°B-Bắc giáp Bắc Băng Dương
-Nam giáp biển Địa Trung Hải
-Tây giáp Đại Tây Dương
-Đông giáp châu Á
.-Vị trí các dãy núi: Tập trung ở phía Nam
-Vị trí các đồng bằng: Kéo dài từ Tây sang Đông.
Có 4 kiểu khí hậu:
-Ôn đới lục địa: sâu trong nội địa và phương Đông/rừng lá kim
-Ôn đới hải dương: ven biển phía Tây/rừng lá rộng
-Hàn đới: phía Bắc
-Địa trung hải: phía Nam/rừng lá rộng
Tham khảo
-Vị trí của Châu Âu là: Nằm ở phía Tây châu Á
-Giới hạn: Từ 36°B – 71°B-Bắc giáp Bắc Băng Dương-Nam giáp biển Địa Trung Hải-Tây giáp Đại Tây Dương-Đông giáp châu Á.-Vị trí các dãy núi: Tập trung ở phía Nam-Vị trí các đồng bằng: Kéo dài từ Tây sang Đông.
Có 4 kiểu khí hậu:
-Ôn đới lục địa: sâu trong nội địa và phương Đông/rừng lá kim
-Ôn đới hải dương: ven biển phía Tây/rừng lá rộng
-Hàn đới: phía Bắc
-Địa trung hải: phía Nam/rừng lá rộng
Nêu những nét nổi bật về lãnh địa phong kiến Châu Âu ?
Nêu những nét nổi bật về thành thị trung đại Châu Âu ?
Những nét nổi bật về thành thị trung đại:
Nguồn gốc và vai trò của thành thị trung đại Tây Âu :
- Nguồn gốc :
+ Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hoá mạnh mẽ, nhiều người bỏ ruộng đất làm nghề thủ công. Những người thợ thủ công tìm cách tách khỏi lãnh địa bằng cách chuộc thân phận hoặc bỏ trốn tập trung ở những nơi thuận tiện để sản xuất và mua bán ớ bên ngoài lãnh địa, dẫn tới thành thị đã ra đời.
+ Lãnh chúa lập nên các thành thị.
+ Thành thị cổ đại được phục hồi.
- Vai trò:
+ Phá vỡ nền kinh tế tự cấp tự túc, thúc đẩy kinh tế hàng hoá đơn giản phát triển, hình thành thị trường thống nhất.
+ Tạo ra không khí dân chủ tự do trong các thành thị, mở mang tri thức, tạo tiền đề để cho việc hình thành các trường đại học.
+ Góp phần tích cực vào việc xoá bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền thống nhất quốc gia.
Những nét nổi bật về lãnh địa phong kiến châu Âu:
Lãnh địa phong kiến :
- Lãnh địa là một khu đất rộng rộng: dó có cả đất trồng trọt. Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, chuồng trại... có hào sâu, tường cao, tạo thành những pháo đài kiên cố.
- Đời sống kinh tế :
+ Nông nô nhận ruộng đất của lãnh chúa cày Gấy và nộp tô, ngoài ra còn dệt vải, may quần áo, làm giầy dép, đóng đồ đạc, vũ khí... , chi mua một vài hàng nhu yếu phẩm như sắt, tơ lụa, đồ trang sức.
+ Thủ công nghiệp cũng chỉ hoạt dộng trong lãnh địa, nông nô làm các nghề phụ như dệt vải, may quần áo, làm công cụ... , lãnh chúa có những xưởng thủ công riêng như xưởng rèn, đồ gốm, may mặc.
+ Lãnh địa là đơn vị kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, việc trao đổi buón bán trong lãnh địa đóng vai trò thứ yếu.
- Đời sống chính trị trong lãnh địa :
+ Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lạp, lãnh chúa được coi là ông vua con, có quân đội, toà án, pháp luật riêng, chế độ thuế khoá, tiền tệ riêng...
+ Đời sống lãnh chúa :
Lãnh chúa có cuộc sống nhàn rỗi, xa hoa; sung sướng, thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng.
Đối với nông nô : bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn.
+ Đời sống nông nô:
Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa, nhận ruộng đất vể cày cây và phải nộp tô nặng, ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác.
Song họ vẫn được tự do trong sản xuất, có gia đình riêng, có nông cụ và gia súc.
Lãnh địa phong kiến :
- Lãnh địa là một khu đất rộng rộng: dó có cả đất trồng trọt. Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, chuồng trại... có hào sâu, tường cao, tạo thành những pháo đài kiên cố.
- Đời sống kinh tế :
+ Nông nô nhận ruộng đất của lãnh chúa cày Gấy và nộp tô, ngoài ra còn dệt vải, may quần áo, làm giầy dép, đóng đồ đạc, vũ khí... , chi mua một vài hàng nhu yếu phẩm như sắt, tơ lụa, đồ trang sức.
+ Thủ công nghiệp cũng chỉ hoạt dộng trong lãnh địa, nông nô làm các nghề phụ như dệt vải, may quần áo, làm công cụ... , lãnh chúa có những xưởng thủ công riêng như xưởng rèn, đồ gốm, may mặc.
+ Lãnh địa là đơn vị kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, việc trao đổi buón bán trong lãnh địa đóng vai trò thứ yếu.
- Đời sống chính trị trong lãnh địa :
+ Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lạp, lãnh chúa được coi là ông vua con, có quân đội, toà án, pháp luật riêng, chế độ thuế khoá, tiền tệ riêng...
+ Đời sống lãnh chúa :
Lãnh chúa có cuộc sống nhàn rỗi, xa hoa; sung sướng, thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng.
Đối với nông nô : bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn.
+ Đời sống nông nô:
Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa, nhận ruộng đất vể cày cây và phải nộp tô nặng, ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác.
Song họ vẫn được tự do trong sản xuất, có gia đình riêng, có nông cụ và gia súc.
Những nét nổi bật của Mĩ la tinh trước và sao Chiến tranh thế giới thứ hai
TRước :hầu hết các nc MĨ la tinh đã giành dc độc lập, 1898 bằng cách thâm nhập mạnh mẽ về kinh tế và can thiệp vũ trang MĨ đã giành khống chế khu vực này khiến các nc Mĩ la tinh rơi vào vòng lệ thuộc và trở thành " sân sau " của Mĩ
Sau : phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh nhân dân các nc tiến hành đấu tranh lật độ chính quyền Thân Mĩ và thành lập Chính phủ - Dân tộc - Dân chủ
Hãy trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các đời tổng thống Mĩ bắt đầu từ Tru-man đã thi hành "chiến lược toàn cầu" phản cách mạng, nhằm chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị của Mĩ trên thế giới. Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ tiến hành "viện trợ" để lôi kéo, không chế các nước ; lập ra các khối quân sự ; chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược.
Trong việc thực hiện "chiến lược toàn cầu", Mĩ đã gặp nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu nhất là thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mặt khác, Mĩ cũng thực hiện được một số mưu đồ như góp phần làm tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu.
Sau khi Liên Xô bị sụp đổ, dựa vào ưu thế về quân sự, kinh tế, khoa học - kĩ thuật...
Các giới cầm quyền Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới một cực do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế. Nhưng giữa tham vọng và khả năng thực hiện vẫn có khoảng cách không nhỏ.
Hãy trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các đời tổng thống Mĩ bắt đầu từ Tru-man đã thi hành "chiến lược toàn cầu" phản cách mạng, nhằm chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị của Mĩ trên thế giới. Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ tiến hành "viện trợ" để lôi kéo, không chế các nước ; lập ra các khối quân sự ; chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược..
- Trong việc thực hiện "chiến lược toàn cầu", Mĩ đã gặp nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu nhất là thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mặt khác, Mĩ cũng thực hiện được một số mưu đồ như góp phần làm tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu.
- Sau khi Liên Xô bị sụp đổ, dựa vào ưu thế về quân sự, kinh tế, khoa học - kĩ thuật... Các giới cầm quyền Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới một cực do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế. Nhưng giữa tham vọng và khả năng thực hiện vẫn có khoảng cách không nhỏ.