Chất phóng xạ \(_6^{14}C\) có chu kì bán rã 5570 năm. Khối lượng \(_6^{14}C\) có độ phóng xạ 5,0 Ci bằng
A.1,09 g.
B.1,09 mg.
C.10,9 g.
D.10,9 mg.
Trong cây cối có chất phóng xạ \({}_6^{14}C\). Khảo sát một mẫu gỗ cổ, các nhà khoa học đo được độ phóng xạ của nó bằng 86% độ phóng xạ của mẫu gỗ tươi cùng loại. Xác định độ tuổi của mẫu gỗ cổ đó. Biết chu kì bán rã của \({}_6^{14}C\)là \(T = 5730\) năm, độ phóng xạ của chất phóng xạ tại thời điểm t được cho bởi công thức \(H = {H_0}{e^{ - \lambda t}}\) với \({H_0}\) là độ phóng xạ ban đầu (tại thời điểm t = 0); \(\lambda = \frac{{\ln 2}}{T}\) là hằng số phóng xạ.
Ta có: \(\dfrac{H}{H_0}=86\%=\dfrac{43}{50}=e^{-\lambda t}\\ \Rightarrow e^{-\dfrac{ln2}{5730}\cdot t}=\dfrac{43}{50}\\ \Rightarrow t\simeq1246,8\left(năm\right)\)
Biết đồng vị phóng xạ \(_6^{14}C\) có chu kì bán rã 5730 năm. Giả sử một mẫu gỗ cổ có độ phóng xạ 200 phân rã/phút và một mẫu gỗ khác cùng loại, cùng khối lượng với mẫu gỗ cổ đó, lấy từ cây mới chặt, có độ phóng xạ 1600 phân rã/phút. Tuổi của mẫu gỗ cổ đã cho là
A.1910 năm.
B.2865 năm.
C.11460 năm.
D.17190 năm.
Xét tỉ số giữa độ phóng xạ ở thời điểm \(t\) và độ phóng xạ ban đầu ( không cần chuyển đơn vị của độ phóng xạ từ phân rã / phút sang phân rã / giây vì dùng phép chia hai độ phóng xạ cho nhau.)
\(\frac{H}{H_0}= 2^{-\frac{t}{T}}= \frac{1}{8}= 2^{-3}.\)
=> \(t = 3T= 3.5730 = 17190 \)(năm).
Một mảnh gỗ cổ có độ phóng xạ của \(_6^{14}C\) là 3 phân rã/phút. Một lượng gỗ tương đương lúc mới chặt cho thấy tốc độ đếm xung là 14 xung/phút. Biết rằng chu kì bán rã của là T = 5570 năm. Tuổi của mảnh gỗ là
A.12400 năm.
B.12400 ngày.
C.14200 năm.
D.13500 năm.
\(H=H_0\times2^{-\frac{t}{T}}\)
H0 là độ phóng xạ ban đầu ( có thể coi là độ phóng xạ của mẫu gỗ mới vì nó chưa phóng xạ)
H là độ phóng xạ sau khoảng thời gian t
Khi phân tích một mẫu gỗ, người ta xác định được rằng 87,5 % số nguyên tử đồng vị phóng xạ \(_6^{14}C\) đã bị phân rã thành các nguyên tử \(_7^{14}N\) . Biết chu kì bán rã của là T = 5570 năm. Tuổi của mẫu gỗ này là
A.16710 năm.
B.17000 năm.
C.16100 năm.
D.16710 ngày.
1 hạt nhân \(_6^{14}C\) bị phân rã tạo thành 1 hạt nhân \(_7^{14}N\).
Tỉ số giữa số nguyên tử đã bị phóng xạ và số nguyên tử ban đầu là
\(\frac{\Delta N}{N_0}= 1-2^{-\frac{t}{T}}= 0,875.\)
=> \(2^{-\frac{t}{T}}= 0,125= 2^{-3}.\)
=> \(t = 3T = 16710\)(năm).
Áp dụng phương pháp dùng đồng vị phóng xạ \(_6^{14}C\) đề định tuổi của các cổ vật. Kết quả đo cho thấy độ phóng xạ của một tượng cổ bằng gỗ khối lượng m là 4 Bq. Trong khi đó độ phóng xạ của một mẫu gỗ khối lượng 2 m của một cây vừa mới được chặt là 10 Bq. Lấy T = 5570 năm. Tuổi của tượng cổ này là
A.1794 năm.
B.1794 ngày.
C.1700 năm.
D.1974 năm.
Ho = 14 hạt/phút
Ht = 3 hạt/phútAD Ht=Ho.2−tTHt=Ho.2−tT=> t = 12378 nămĐộ phóng xạ của gỗ cổ ở thời gian t là
\(H = H_0 2^{-\frac{t}{T}}= \lambda N_02^{-\frac{t}{T}}\)
mà \(N_0 = nN_A= \frac{m}{A}N_A\)
Độ phóng xạ của gỗ mới chặt là
\(H_0 = \lambda N_0 = \lambda \frac{2m}{A}N_A\)
Một gam chất phóng xạ trong 1 giây có 4 , 2 . 10 13 hạt bị phân rã. Khối lượng nguyên tử của chất phóng xạ 58,933u; 1 u = 1 , 66 . 10 - 27 k g . Tính chu kì bán rã của chất phóng xạ
A. 1 , 5 . 10 8 s
B. 1 , 6 . 10 8 s
C. 1 , 8 . 10 8 s
D. 1 , 7 . 10 8 s
Một chất phóng xạ có chu kì bán rã là 3,8 ngày. Sau thời gian 11,4 ngày thì độ phóng xạ (hoạt độ phóng xạ) của lượng chất phóng xạ còn lại bằng bao nhiêu phần trăm so với độ phóng xạ của lượng chất phóng xạ ban đầu?
A. 12,5%
B. 25%
C. 75%
D. 87,5%
Một mẫu đồng vị rađôn (222Rn) có chu kì bán rã là 3,8 ngày và có khối lượng ban đầu là m0. Sau 19 ngày, khối lượng chất này có độ phóng xạ 0,5 Ci. Khối lượng m0 là
A. 103 mg
B. 0,31mg
C. 0,13mg
D.1,3 mg
Một mẫu đồng vị rađôn ( Rn 222 ) có chu kì bán rã là 3,8 ngày và có khối lượng ban đầu là m0. Sau 19 ngày, khối lượng chất này có độ phóng xạ 0,5 Ci. Khối lượng m0 là:
A. 103 μ g
B. 0 , 31 m g
C. 0 , 13 μ g
D. 1 , 3 m g