Phân tích sự kiện kết thúc cuộc khởi nghĩa lam sơn . ( dài chút ạ)
Phân tích sự kiện kết thúc cuộc khởi nghĩa lam sơn . ( dài chút ạ)
so sánh luận cương chính trị của đảng( 10/1930) và cương lĩnh chính trị( 2/1930) giúp mình gấp với aaa
$+$ Cương Lĩnh Chính Trị (2/1930):
$-$ Được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
$-$ Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản.
$-$ Mục tiêu trước mắt về chính trị là đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và chế độ phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông binh, tổ chức ra quân đội công nông.
$+$ Luận Cương Chính Trị (10/1930):
$-$ Được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
$-$ Xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
$-$ Nhiệm vụ chiến lược là đánh đổ phong kiến và đế quốc.
$-$ Khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
$\Rightarrow$ Vì vậy, cả hai đều xác định mục tiêu giải phóng dân tộc và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp. Tuy nhiên, Luận Cương Chính Trị (10/1930) nhấn mạnh hơn về việc đánh đổ phong kiến và thực hiện cách mạng ruộng đất.
Sự so sánh giữa Luận cương Chính trị của Đảng (10/1930) và Cương lĩnh Chính trị (2/1930) của Đảng Cộng sản Việt Nam là một phần quan trọng để hiểu sự tiến hóa của tư tưởng và chiến lược chính trị của Đảng trong giai đoạn đầu của sự phát triển của nó.
1. Thời gian phát hành:
Luận cương Chính trị của Đảng được công bố vào tháng 10 năm 1930, đây là một tài liệu quan trọng được xem là bước đầu tiên trong việc xác định tư tưởng chính trị của Đảng.Cương lĩnh Chính trị được công bố vào tháng 2 năm 1930, một thời gian ngắn trước khi Luận cương Chính trị, và nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tư tưởng chính trị của Đảng.Bản chất:
Luận cương Chính trị là một tài liệu tổng quan, xác định mục tiêu, nguyên tắc và chiến lược của Đảng trong cuộc đấu tranh giành quyền lực.Cương lĩnh Chính trị tập trung vào việc xác định những nhiệm vụ cụ thể và biện pháp chiến lược để đạt được mục tiêu của Đảng.2. Nội dung:
Luận cương Chính trị tập trung vào những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, mục tiêu giành quyền lực từ tay quân địch tư sản và thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa.Cương lĩnh Chính trị thảo luận về việc tổ chức Đảng, mối quan hệ với giai cấp công nhân và nông dân, chiến lược và phương pháp của cuộc đấu tranh cách mạng.3. Đặc điểm chính:
Luận cương Chính trị đề cao vai trò của giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo của cách mạng và khẳng định quyền lợi của nông dân.Cương lĩnh Chính trị đặc biệt chú trọng vào việc tổ chức Đảng và quy trình đấu tranh cách mạng cụ thể, nhấn mạnh vào việc xây dựng lực lượng cách mạng.4. Tiến trình phát triển:
Cương lĩnh Chính trị thường được xem như một bước tiến quan trọng trước khi Đảng phát triển và công bố Luận cương Chính trị, với nhiều ý kiến chiến lược được hình thành từ cương lĩnh này.Luận cương Chính trị, mặc dù được công bố sau, nhưng được coi là tài liệu chính thức và chiến lược của Đảng trong giai đoạn tiếp theo của cuộc đấu tranh giành quyền lực.Tóm lại, cả hai tài liệu này đều là những bước quan trọng trong việc xác định tư tưởng và chiến lược của Đảng trong cuộc đấu tranh giành quyền lực và thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
chủ trương của đảng trong việc đối phó với Pháp và Tưởng giúp mình gấp với aaaa
$-$ Trước Hiệp định Sơ bộ, đảng ta chủ trương kiên quyết đánh Pháp ở miền Nam và hòa hoãn với quân Tưởng và tay sai ở miền Bắc. Đây là hành động quyết liệt thể hiện sự cảnh cáo đanh thép với kẻ xâm phạm nền độc lập dân tộc.
$-$ Sau Hiệp định Sơ bộ, đảng và Chính phủ ta chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng với quân Pháp để đuổi quân Tưởng và tay sai về nước. Trong giai đoạn này, Đảng và Chính phủ ta đã ký Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước với Pháp, nhân nhượng nhưng có nguyên tắc.
Chủ trương của Đảng trong việc đối phó với Pháp và Tưởng (Tàu) thường được thể hiện qua các giai đoạn và chiến lược khác nhau trong lịch sử Việt Nam. Dưới đây là một cái nhìn tổng quan về chủ trương của Đảng trong các giai đoạn chính:
Chiến lược kháng chiến toàn dân chống Pháp:
Đảng Cộng sản Việt Nam, từ khi được thành lập, đã lãnh đạo phong trào kháng chiến chống Pháp.Chủ trương của Đảng là tập hợp toàn bộ lực lượng dân tộc để tiến hành chiến tranh với mục tiêu độc lập, tự do cho dân tộc.Chiến lược này được thể hiện thông qua các chiến dịch, với sự kết hợp của quân đội và dân quân, cùng với việc xây dựng mạng lưới cơ sở và tăng cường quan hệ với các tầng lớp nhân dân.Chiến lược đối phó với Tưởng:
Sau khi chiến thắng Pháp, Việt Nam phải đối mặt với thách thức mới từ chính sách mở rộng của chế độ Cộng sản Trung Quốc, dưới sự lãnh đạo của Mao Zedong (Tưởng).Chủ trương của Đảng là phải đối phó một cách thận trọng và khôn ngoan, vừa bảo vệ độc lập, tự do của quốc gia, vừa duy trì mối quan hệ tốt đẹp với Trung Quốc.Điều này thường được thể hiện thông qua việc tham gia các cơ quan quốc tế để tìm kiếm sự hỗ trợ và hợp tác với các quốc gia khác nhằm cân bằng ảnh hưởng của Trung Quốc.Chiến lược đối phó dài hạn:
Sau khi giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục thúc đẩy chính sách ngoại giao đa phương và cân nhắc về mối quan hệ với Trung Quốc.Chủ trương của Đảng là xây dựng mối quan hệ hòa bình, hợp tác và ổn định với các quốc gia láng giềng và cộng đồng quốc tế, đồng thời duy trì mối quan hệ hợp tác với Trung Quốc trong khuôn khổ của luật pháp quốc tế và nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau.Chủ trương của Đảng trong việc đối phó với Pháp và Tưởng (Tàu) thường được thể hiện qua các giai đoạn và chiến lược khác nhau trong lịch sử Việt Nam. Dưới đây là một cái nhìn tổng quan về chủ trương của Đảng trong các giai đoạn chính:
Chiến lược kháng chiến toàn dân chống Pháp:
- Đảng Cộng sản Việt Nam, từ khi được thành lập, đã lãnh đạo phong trào kháng chiến chống Pháp.Chiến lược đối phó với Tưởng:
- Sau khi chiến thắng Pháp, Việt Nam phải đối mặt với thách thức mới từ chính sách mở rộng của chế độ Cộng sản Trung Quốc, dưới sự lãnh đạo của Mao Zedong (Tưởng).Chiến lược đối phó dài hạn:
- Sau khi giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục thúc đẩy chính sách ngoại giao đa phương và cân nhắc về mối quan hệ với Trung Quốc.so sánh luận cương chính trị của đảng( 10/1930) và cương lĩnh chính trị( 2/1930)
bài học lịch sử từ thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay ?
THỂ HIỆN ĐC SỨC MẠNH CỦA DÂN TỘC ĐÁNH BẠI MỌI KẺ THÙ XÂM LƯỢC
BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VIỆT NAM , NÂNG CAO LÒNG TỰ HÀO CỦA DÂN TỘC
câu 1: Cách mạng tháng tám năm 1945 đã thành công- Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố trước quốc dân và thế giới rằng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra đời. Là học sinh lớp 9, em có suy nghĩ, thái độ gì về sự kiện này?
Câu 2: Nêu suy nghĩ của em về vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam?
Câu 1: Nêu những ý chính trong cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn ( năm 981 )?
Câu 2: Trình bày sự thành lập nhà Lý?
Câu 3: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý ( 1075 - 1077 ) có những nét độc đáo gì?
Câu 4: Đánh giá vai trò của Li Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống Tống năm 1075 - 1077.
Câu 1.
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Cuối năm 979, Đinh Tiên Hoàng và con trai là Đinh Liễn bị ám sát. Con Thứ là Đinh Toàn mới 6 tuổi lên ngôi, nội bộ triều đình nhà Đinh rối loạn.
+ Lợi dụng tình hình đó, nhà Tống quyết định tiến đánh Đại Cồ Việt.
+ Trước tình thế đó, triều thần nhà Đinh đồng lòng suy tôn Lê Hoàn lên làm vua.
- Diễn biến chính:
+ Đầu năm 981, Quân Tống do Hầu Nhân Bảo tổng chỉ huy tiến đánh Đại Cồ Việt theo hai đường thủy – bộ: quân bộ tiến vào theo đường Lạng Sơn; quân thủy theo đường sông Bạch Đằng.
+ Lê Hoàn trực tiếp tổ chức, lãnh đạo nhân dân kháng chiến. Nhiều cuộc chiến ác liệt đã diễn ra ở: Lục Đầu Giang, Bạch Đằng, Tây Kết… khiến quân giặc bị tổn thất nặng nề. Kết quả - ý nghĩa:
+ Cuộc kháng chiến chống Tống kết thúc thắng lợi.
+ Bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Câu 2.
- Năm 1005, Lê Hoàn mất, Lê Long Đĩnh lên ngôi vua. Lê Long Đĩnh lên ngôi vua, là một ông vua tàn bạo nên trong triều ai cũng căm phẫn.
- Cuối năm 1009, Lê Long Đĩnh qua đời, các tăng sư và đại thần đứng đầu là sư Vạn Hạnh, Đào Cam Mộc đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi. Lý Công Uẩn lên ngôi vua. Nhà Lý thành lập.
- Năm 1010, Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên, dời đô về Đại La (nay là Hà Nội), đổi tên thành là Thăng Long.
Câu 3.
- Thực hiện nghệ thuật “tiên phát chế nhân” - chủ động tấn công để chặn trước thế mạnh của giặc. Lý Thường Kiệt đã chỉ huy 10 vạn quân thủy, bộ, chia làm 2 đạo tiến sang đất Tống để tiêu diệt các cứ điểm: Ung Châu – Khâm Châu – Liêm Châu.
- Sau khi tiến công sang đất Tống, Lý Thường Kiệt cho ban bố “Phạt Tống lộ bố văn” để nhân dân Tống hiểu rõ mục đích và tính chất của cuộc tiến công.
- Sau khi đạt được mục đích chiến lược, Lý Thường Kiệt nhanh chóng rút quân về nước để tránh địch phản công và chủ động thực hiện xây dựng lực lượng và các trận tuyến phòng ngự.
Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Kháng chiến chống Pháp.Qua đó thì hãy tìm hiểu các nguyên nhân và nguyên nhân nào là nguyên nhân quan trọng.Vì sao? Nguyên nhân thắng lợi:
$+$ Nguyên nhân thắng lợi của cuộc Kháng chiến chống Pháp:
$-$ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
$-$ Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.
$-$ Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.
$-$ Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
$-$ Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
$-$ Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
$\Rightarrow$ Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân quan trọng nhất là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đảng lãnh đạo là nguyên nhân chi phối các nguyên nhân khác. Nếu không có Đảng lãnh đạo tạo nên sức mạnh tổng hợp của dân tộc và của thời đại, thì khó có thể đạt được thắng lợi.
$+$ Ý nghĩa lịch sử của cuộc Kháng chiến chống Pháp:
$-$ Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta.
$-$ Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
$-$ Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
$-$ Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ Latinh.
$-$ Tuy nhiên, miền Nam chưa được giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục cuộc đấu tranh gian khổ chống đế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
Hãy trình bày âm mưu và hành động của thực dân Pháp trong cuộc tiến công căn cứ địa Việt Bắc của ta.
* ÂM MƯU:
- Tiêu diệt cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta.
- Khóa chặt biên giới Việt - Trung, ngăn chặn liên lạc giữa ta với quốc tế.
- Thành lập chính phủ bù nhìn Bảo Đại, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
* Hành động:
- Tháng 3-1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-e làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương thay Đác-giăng-li-ơ.
- Bô-la-e lập ra Mặt trận quốc gia thống nhất, tiến tới thành lập một Chính phủ bù nhìn trung ương.
- Từ ngày 7-10-1947, Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ gồm thuỷ quân, lục quân và không quân, chia làm 3 cánh tấn công lên Việt Bắc.
- Ngày 7 - 10 - 1947, một binh đoàn dù đổ quân xuống chiếm thị xã Bắc Kạn và chiếm thị trấn Chợ Mới, Chợ Đồn.
- Cùng ngày, một binh đoàn lính bộ từ Lạng Sơn đánh lên Cao Bằng, rồi từ Cao Bằng, một cánh quân khác đánh xuống Bắc Kạn, tạo thành gọng kìm bao vây phía đông và phía bắc căn cứ địa Việt Bắc.
- Ngày 9-10-1947, một binh đoàn hỗn hợp lính bộ và lính thủy đánh bộ ngược sông Hồng, sông Lô và sông Gâm lên thị xã Tuyên Quang, Chiêm Hóa, Đài Thị, bao vây phía tây căn cứ địa Việt Bắc.
Âm mưu và hành động của thực dân Pháp trong cuộc tiến công căn cứ địa Việt Bắc
- Âm mưu:
+ Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến
+ Đánh phá lực lượng quân chủ lực
+ Khóa chặt biên giới Việt - Trung
+ Thành lập chính phủ bù nhìn
- Hành động:
+ Ngày 7 tháng 10 năm 1947, thực dân Pháp huy động lực lượng mở cuộc hành quân lên Việt Bắc mang mật danh LEA và CLO, chia làm 3 cánh quân tiến lên Việt Bắc.
+ Binh đoàn đường không của Xô-va-nhắc (Sauvagnac) chỉ huy, nhảy dù xuống Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn. Đồng thời binh đoàn bộ binh của Bô-phơ-rê (Beaufré) chỉ huy, từ Lạng Sơn lên Cao Bằng rồi vòng về Bắc Cạn bao vây Việt Bắc ở phía đông và phía bắc.
+ Binh đoàn hỗn hợp của Com-muy-nan (Commuanal) chỉ huy từ Hà Nội ngược sông Hồng và sông Lô lên Tuyên Quang đến Chiêm Hóa để đánh vào Đài Thị.
*Tham khảo:
- Âm mưu: Thực dân Pháp đã lập kế hoạch tấn công căn cứ địa Việt Bắc của Việt Minh để tiêu diệt phong trào độc lập của Việt Nam.
- Hành động: Quân Pháp đã sử dụng quân đội hiện đại và vũ khí tối tân để tấn công căn cứ địa Việt Bắc, thực hiện các chiến dịch quân sự quyết liệt nhằm tiêu diệt hoặc bắt giữ lãnh đạo cấp cao của Việt Minh.
Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách Mạng Tháng 8.Qua đó thì hãy tìm hiểu các nguyên nhân và nguyên nhân nào là nguyên nhân quan trọng.Vì sao? Nguyên nhân thắng lợi:
Nguyên nhân thắng lợi:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc cho độc lập, tự do.
+ Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
+ Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 - 1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945.
+ Trong những ngày Tổng khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ hy sinh, gian khổ, quyết tâm giành độc lâp, tự do.
Quảng Cáo - Xem Tiếp Nội Dung Bên Dưới >
- Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng minh đã cố vũ tinh thần và niềm tin cho nhân dân ta.
2. Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với Việt Nam:
+ Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp, ách thống trị của phát xít Nhật và lật đổ chế độ phong kiến bảo thủ.
+ Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo.
- Đối với thế giới:
+ Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến thắng thế giới thứ hai, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Do nhân dân ta có tinh thần đoàn kết, có truyền thống yêu nước từ ngàn xưa. Vậy nên, khi Đảng ta kêu gọi thì nhân dân hưởng ứng rất nhiệt tình
+ Có khối liên minh công nông vững chắc, có sự hợp sức của nhiều tầng lớp khác nhau
+ Sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình, hợp lí của Đảng, của Hồ Chí Minh qua những chỉ thị kịp thời, đúng đắn
+ Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi nên cuộc khởi nghĩa của ta ít đổ máu
- Ý nghĩa lịch sử:
* Trong nước
+ Lật đổ chế độ phong kiến tồn tại hơn ngàn năm, đồng thời đánh đuổi thực dân xâm lược gần 100 năm trên nước ta
+ Mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỉ nguyên độc lập và tự do
* Quốc tế:
+ Đây là chiến thắng đầu tiên trong thế kỉ một của một dân tộc nhược tiểu tự giải phóng mình khỏi ách thống trị của thực dân
+ Là nguồn cổ vũ tinh thần lớn cho các phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi, Mĩ La-tinh
- Nguyên nhân quan trọng nhất: Sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng và Hồ Chí Minh. Vì trước khi chưa có Đảng, các phong trào đấu tranh thiếu sự lãnh đạo hợp lí nên thất bại. Đến khi có Đảng, các cuộc đấu tranh dần trở nên lớn mạnh và chặt chẽ, dẫn đến chiến thắng này