Nhà Lê Sơn
Nhà Lê Sơn
hà Lê Sơn nằm ẩn mình trong một khu vườn xanh mát, nơi mà tiếng chim hót vang lên cùng hương hoa lan tỏa khắp không gian. Ngôi nhà được xây dựng theo kiến trúc truyền thống Việt Nam, với mái ngói đỏ che nắng che mưa. Các cánh cửa và cửa sổ được trang trí bằng gỗ tự nhiên, tạo nên một vẻ đẹp mộc mạc và ấm cúng.
Bước vào nhà Lê Sơn, bạn sẽ cảm nhận được sự ấm áp và gần gũi như khi về nhà. Phòng khách được bày trí đơn giản nhưng đầy đủ tiện nghi, với những bức tranh tường tạo điểm nhấn cho không gian. Bàn ăn gỗ được đặt gần cửa sổ, cho phép ánh sáng tự nhiên len lỏi vào, tạo nên không gian ấm cúng cho bữa ăn gia đình.
Phòng ngủ ở nhà Lê Sơn cũng rất thoải mái và yên bình. Các cửa sổ lớn mở ra view nhìn ra khu vườn, mang lại cảm giác gần gũi với thiên nhiên. Giường ngủ được bày trí mềm mại với những chiếc gối êm ái, đảm bảo giấc ngủ ngon và sảng khoái.
Không gian xung quanh nhà Lê Sơn còn có sân vườn rộng rãi, được trang trí với nhiều loại cây cỏ và hoa lá, tạo nên một không gian thư giãn và thú vị. Bạn có thể thả mình vào chiếc ghế dài, ngắm nhìn những bông hoa nở rộ và thưởng thức hương thơm dịu dàng từ các loài cây xung quanh.
Nhà Lê Sơn không chỉ là nơi ẩn mình của gia đình, mà còn là điểm đến lý tưởng cho những ai muốn tránh xa khói bụi thành thị, tìm lại bình yên và hòa mình vào thiên nhiên tươi đẹp.
Câu 2: Nêu hoàn cảnh, nội dung của đường lối đổi mới, thành tựu cơ bản của năm đổi mới từ đó làm rõ vai trò trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc bảo vệ, xậy dựng đất nước hiện nay.
- Hoàn cảnh (nghuyên nhân )
-Nội dung
- Thành tựu cơ bản của 15 năm tiến hành đổi mới
- Vai trò trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay
Tham Khảo
Hoàn cảnh:
- **Nghuyên nhân**: Việt Nam đã trải qua nhiều thách thức kinh tế, xã hội sau cuộc chiến tranh. Kinh tế đất nước đứng trước nhiều khó khăn với tình trạng lạc hậu, cơ sở hạ tầng kém phát triển, cùng với nạn tham nhũng và lãng phí tài nguyên.
Nội dung:
- **Đường lối đổi mới**: Chính sách đổi mới kinh tế được triển khai từ những năm cuối thập kỷ 1980 và tiếp tục được thực hiện trong suốt 15 năm tiếp theo. Đây là quá trình mở cửa kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng cường xuất khẩu, cải thiện hạ tầng, và đặc biệt, mở cửa cơ hội cho doanh nghiệp tư nhân và ngoại quốc đầu tư vào nền kinh tế.
Thành tựu cơ bản của 15 năm đổi mới:
1. **Tăng trưởng kinh tế ổn định**: Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế ấn tượng, trở thành một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất khu vực.
2. **Nâng cao chất lượng cuộc sống**: Thu nhập bình quân đầu người tăng, mức sống của người dân được cải thiện, với nhiều tiện ích và dịch vụ xã hội được mở rộng.
3. **Phát triển hạ tầng**: Cơ sở hạ tầng giao thông, điện lực, và viễn thông đã được nâng cấp, mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
Vai trò trách nhiệm của thế hệ trẻ:
Thế hệ trẻ đóng vai trò quan trọng trong quá trình bảo vệ và xây dựng đất nước hiện nay bằng cách:
1. **Chủ động học tập và nâng cao trình độ chuyên môn**: Thế hệ trẻ là lực lượng lao động chủ động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. **Tham gia vào các hoạt động xã hội và tình nguyện**: Thế hệ trẻ đóng góp vào các hoạt động cộng đồng, bảo vệ môi trường, giáo dục và phát triển văn hóa.
3. **Sáng tạo và khởi nghiệp**: Thế hệ trẻ tạo ra những ý tưởng mới, khởi nghiệp, đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Như vậy, thế hệ trẻ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của cộng đồng.
Nêu hoàn cảnh, nội dung chính trào lưu cải cách ở VN. Vì sao trào lưu cải cách nhanh chóng thất bại.
Tham Khảo
Trào lưu cải cách ở Việt Nam thường xuất hiện trong những hoàn cảnh xã hội và chính trị đặc biệt. Một trong những hoàn cảnh phổ biến là sau chiến tranh, khi xã hội cần phục hồi và phát triển mạnh mẽ hơn.
Nội dung chính của trào lưu cải cách thường bao gồm việc thúc đẩy sự đổi mới và cải thiện trong các lĩnh vực như kinh tế, giáo dục, văn hóa, và chính trị. Các biện pháp cụ thể có thể bao gồm mở cửa kinh tế, thúc đẩy đầu tư nước ngoài, cải cách hệ thống giáo dục, khuyến khích tự do ngôn luận và tự do chính trị, và thúc đẩy sự phát triển của các công dân tự do và dân chủ.
Tuy nhiên, trào lưu cải cách thường gặp phải nhiều thách thức và có thể thất bại nhanh chóng vì một số lý do như:
Sự phản đối từ các lực lượng bảo thủ: Các nhóm hoặc lực lượng có lợi ích được hưởng từ trạng thái hiện tại có thể phản đối và chống lại các biện pháp cải cách, gây cản trở và gây khó khăn cho quá trình cải cách.
Thiếu sự ủng hộ từ phía chính phủ: Trào lưu cải cách thường cần sự hỗ trợ và khuyến khích từ phía chính phủ để thành công. Nếu chính phủ không có đủ quyết tâm hoặc không thực hiện các biện pháp cải cách đúng đắn, thì trào lưu này có thể gặp khó khăn.
Thiếu sự hiểu biết và sự ủng hộ từ cộng đồng: Đôi khi, dù có những biện pháp cải cách hợp lý nhưng thiếu sự hiểu biết và ủng hộ từ phía cộng đồng dân cư, dẫn đến sự chậm trễ hoặc thất bại của trào lưu cải cách.
Áp lực từ bên ngoài: Áp lực từ các quốc gia khác, các tổ chức quốc tế hoặc thị trường toàn cầu cũng có thể làm suy yếu hoặc làm suy giảm sự hiệu quả của trào lưu cải cách, đặc biệt là khi có sự can thiệp hoặc áp đặt các điều kiện không phù hợp.
mọi người ơi giúp em ( địa bàn chủ yếu đầu tiên của vương quốc phù nam ở đâu?) .
Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã kết thúc hoàn toàn thời kì gì trong lịch sử nước ta ? giúp em với mọi người ơi
Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hoàn toàn thời kỳ Bắc thuộc, mở ra thời kỳ độc lập lâu dài cho Việt Nam.
mọi người ơi giúp em ( Khúc Hạo đã trủ chương cải cách đất nước theo hướng ? )
Khúc Hạo đã tiến hành cải cách đất nước theo hai hướng chính là hành chính và kinh tế:
1. Hành chính: Khúc Hạo đã xây dựng lại bộ máy cai trị mới, với mô hình chính quyền gần dân, nắm từ dưới lên, tại đơn vị cơ sở là xã. Trình tự bộ máy nhà nước tự chủ do Khúc Hạo cải cách là: Lộ - Phủ - Châu – Giáp - Xã - Quận. Mỗi xã, Khúc Hạo đặt ra xã quan, một người chánh lệnh trưởng và một người tá lệnh trưởng.
2. Kinh tế: Khúc Hạo đã thực hiện chính sách bình quân thuế ruộng để công bằng, tha bỏ lực dịch cho dân bớt khổ. Các sử gia khi xem chính sách này của Khúc Hạo đã cho rằng Khúc Hạo căn cứ vào cách phân phối ruộng đất theo chế độ công xã của phương thức sản xuất châu Á thời cổ trung đại.
mọi người ơi cho mình hỏi ( năm 931 Dương Đình Nghệ kéo quân ra bắc nhằm mục đích gì? )
Năm 931, Dương Đình Nghệ kéo quân ra bắc để giải phóng thành Đại La, giành lại quyền độc lập dân tộc, tự xưng là Tiết Độ Xứ.
Năm 931, Dương Đình Nghệ lúc này ở Ái Châu (Thanh Hóa) tìm cách báo thù cho họ Khúc. Ông nuôi 3.000 giả tử (con nuôi), đặt ra trường đánh vật, chiêu tập các hào kiệt, lấy đại Lưu Hoằng Tháo làm chỉ huy một đạo quân thuỷ sang xâm lược nước ta. Bản thân vua Nam Hán đóng quân ở Hải Môn (Bách Bạch - Quảng Tây - Trung Quốc), sẵn sàng tiếp ứng cho Lưu Hoằng Tháo. Ngô Quyền đã nhanh chóng tiến quân vào thành Đại La (Tống Bình - Hà Nội), bắt giết Kiều Công Tiễn, khẩn trương chuẩn bị chống quân xâm lược. Dự đoán quân Nam Hán sẽ vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đã huy động quân và dân lên rừng dẫn hàng ngàn cây gỗ dài, đầu đẽo nhọn và bịt sắt, rồi đem đóng xuống lòng sông Bạch Đằng ở những nơi hiểm yếu, gần cửa biển, xây dựng thành một trận địa cọc ngầm, có quân mai phục hai bên bờ.
Lập bảng so sánh những điểm giống và khác nhau giữa ba chiến lược:''Chiến tranh đặc biệt''(1961 – 1965) , "Chiến tranh cục bộ" (1965-1968) và "Việt Nam hóa chiến tranh" (1969-1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam
Mục tiêu | Ngăn chặn sự lấn chiếm của Cộng sản | Hạ nhiệt tình hình chiến tranh, tìm kiếm giải pháp chính trị | Rút quân và trao quyền cho quân đội miền Nam Việt Nam |
Quân số | Tăng cường quân số và cơ sở hậu cần | Tăng cường quân số | Giảm quân số, tăng cường hỗ trợ quân sự và kinh tế cho miền Nam Việt Nam |
Chiến thuật | Tập trung vào chiến lược tác chiến đặc biệt (gồm cả tiểu đoàn lưỡng đạo) | Chiến tranh kinh tế, quảng bá công lý dân sự và thực hiện chiến lược cơ sở dân sự | Tập trung vào chiến lược Vietnamization, tăng cường huấn luyện quân đội miền Nam và giảm phụ thuộc vào quân Mỹ |
Hậu quả | Gây ra nhiều tổn thất cho dân dụ cộng, tăng sự phản đối trong và ngoài nước | Tăng sự phản đối trong và ngoài nước, chia rẽ trong chính phủ Mỹ | Rút quân Mỹ khỏi miền Nam, tăng sự ổn định tạm thời và cho phép người Mỹ đàm phán hòa bình |
Kết quả | Mỹ tăng cường quân số và hoạt động quân sự, nhưng không thể đảo ngược tình hình | Không đạt được mục tiêu cải thiện tình hình chiến tranh | Mỹ giảm quân số và rút lui, nhường quyền cho miền Nam, nhưng không ngăn chặn được sự lấn chiếm của Bắc Việt Nam |
Trả lời câu hỏi đúng sai "Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có nền văn học truyền miệng phát triển, với nhiều truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích kể về các vị thần, các nhân vật anh hùng, sự tích. Các truyện Lạc Long Quâ và Âu Cơ, Sơn Tinh - Thủy Tinh, Tháng Gióng, Bánh chưng, bánh giầy, Trầu cau,... là những viê ngọc quý trong kho tàng văn học thời dựng nước. a)Đoạn tư liệu cung cấp thông tin thành tựu về chữ viết, văn học của cư dân Văn Lang - Âu Lạc b)Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có chữ viết riêng và sớm tạo dựng được một nền văn học viết phát triển rực rỡ. c) Kho tàng văn học dân gian của cư dân Văn Lang - Âu Lạc rất phong phú với nhiều thể loạ thần thoại, truyền thuyết, truyện ngắn, kí sự... d)Các truyện như Lạc Long Quần và Âu Cơ, Sơn Tỉnh - Thủy Tỉnh, Tháng Gióng đều kể về các nhân vật anh hùng có thật trong lịch sử. giúp mk với mai ktra rùi
a) Đúng. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về thành tựu văn học của cư dân Văn Lang - Âu Lạc, thể hiện qua sự phát triển của nền văn học truyền miệng với nhiều tác phẩm tiêu biểu như: truyện Lạc Long Quân và Âu Cơ, Sơn Tinh - Thủy Tinh, Tháng Gióng, Bánh chưng, bánh giầy, Trầu cau,...
b) Sai. Đoạn tư liệu không đề cập đến việc cư dân Văn Lang - Âu Lạc có chữ viết riêng hay nền văn học viết phát triển. Hiện tại, chưa có bằng chứng khảo cổ học nào chứng minh cho điều này.
c) Đúng. Đoạn tư liệu khẳng định sự phong phú của kho tàng văn học dân gian Văn Lang - Âu Lạc với nhiều thể loại như thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,...
d) Sai. Các truyện như Lạc Long Quân và Âu Cơ, Sơn Tinh - Thủy Tinh, Tháng Gióng là những truyện truyền thuyết, sử thi mang yếu tố hư cấu, phản ánh quan niệm về thế giới, con người của cư dân Văn Lang - Âu Lạc, không phải kể về các nhân vật lịch sử có thật.
Vì sao nói Hồ Qúy Ly là nhà cải lớn , táo bạo?
TK:
Vì:
♦ Từ cuối thế kỉ XIV, nhà Trần lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng: chính trị bất ổn, sản xuất trì trệ, các cuộc khởi nghĩa của nông dân chống lại triều đình phong kiến diễn ra khắp nơi. Triều Trần suy yếu đến mức không còn khả năng bảo vệ sự an toàn của đất nước, bất lực trước các cuộc tấn công của Chăm-pa và những yêu sách ngang ngược của nhà Minh. Bối cảnh lịch sử đó đã đặt ra yêu cầu khách quan cho Đại Việt lúc này là phải giải quyết khủng hoảng kinh tế - xã hội, thủ tiêu những yếu tố cát cứ của quý tộc Trần; xây dựng, củng cố đất nước về mọi mặt.
♦ Nhằm đáp ứng những yêu cầu mà lịch sử đặt ra, trong khoảng 28 năm tham dự vào chính sự dưới triều Trần và 7 năm nắm chính quyền dưới triều Hồ, Hồ Quý Ly đã tiến hành một loạt các biện pháp cải cách táo bạo và quyết liệt trên nhiều lĩnh vực, như: chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa - giáo dục.
- Về chính trị: Hồ Quý Ly đã sửa đổi chế độ hành chính; ban hành quy chế về hệ thống quan lại địa phương; cải cách nghi lễ của triều đình và y phục của quan lại theo hướng quy củ, thống nhất và chuyên nghiệp.
- Về kinh tế:
+ Năm 1396, Hồ Quý Ly cho ban hành tiền giấy (mang tên: “thông bảo hội sao”) - đây được coi là loại tiền giấy đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.
+ Năm 1397, Hồ Quý Ly đặt phép hạn điền, nhằm hạn chế sở hữu ruộng tư. Chính sách này đã đánh mạnh vào chế độ điền trang của quý tộc nhà Trần và ruộng tư của địa chủ lớn, giúp nông dân có thêm ruộng đất để cày cấy và tăng thêm nguồn thu sưu thuế cho nhà nước.
+ Năm 1402, Hồ Quý Ly tiếp tục ban hành chính sách thống nhất đơn vị đo lường trong cả nước; cải cách thuế đinh và tô ruộng. Theo đó: thuế đinh chỉ thu đối với người có ruộng, người ít ruộng nộp thuế nhẹ đi, người không có ruộng và hạng cô quả không phải nộp thuế. Nhìn chung, chính sách tô thuế này có phần nhẹ nhàng và công bằng hơn so với trước, góp phần giúp giảm gánh nặng cho nhân dân.
- Về quân sự - quốc phòng:
+ Hồ Quý Ly thực hiện việc chấn chỉnh và tăng cường lực lượng quân đội chính quy: tuyển chọn những người giỏi võ nghệ, có năng lực làm tướng chỉ huy; thải hồi những binh sĩ già yếu.
+ Ông cũng cho xây dựng lại binh chế, chia đặt lại tổ chức quân đội theo hướng quy củ, chặt chẽ, đặt dưới sự chỉ huy thống nhất của triều đình.
+ Việc cải tiến vũ khí, tăng cường trang bị quốc phòng, xây dựng hệ thống phòng thủ quốc gia cũng được quan tâm.
- Về xã hội:
+ Năm 1401, Hồ Quý Ly ban hành phép hạn nô, giới quý tộc bị hạn chế số lượng nô tì. Phép hạn nô cùng với phép hạn điền về cơ bản đã làm suy sụp thế lực của tầng lớp quý tộc nhà Trần và nền kinh tế điền trang, tăng cường thế lực cho nhà nước phong kiến.
+ Bên cạnh đó, năm 1403, Hồ Quý Ly còn cho đặt Quảng tế (cơ quan trông coi việc y tế) để chữa bệnh cho nhân dân,…
- Về văn hóa - giáo dục:
+ Hồ Quý Ly đã chấn chỉnh lại Phật giáo và Nho giáo. Ông đã hạn chế Phật giáo, Đạo giáo, đề cao Nho giáo nhưng là Nho giáo thực dụng, chống giáo điều, kết hợp với tinh thần Pháp gia.
+ Hồ Quý Ly phản đối lối học sáo rỗng, nhắm mắt học vẹt lời nói của cổ nhân để xét việc trước mắt. Năm 1392, Hồ Quý Ly soạn sách “Minh Đạo” gồm 14 thiên đưa ra những kiến giải xác đáng về Khổng Tử và những nghi vấn có căn cứ về sách “Luận ngữ” - một trong những tác phẩm kinh điển của nho giáo.
+ Hồ Quý Ly là vị vua đầu tiên trong lịch sử Việt Nam quyết định dùng chữ Nôm để chấn hưng nền văn hóa dân tộc, cho dịch các kinh, thư, thi. Chính ông đã dịch thiên “Vô dật” trong Kinh thư ra chữ Nôm để dạy vua và hoàng tử, hậu phi, con cái nhà quan, cung nữ; soạn sách Thi nghĩa (giải thích Kinh thi) bằng chữ Nôm; làm thơ Nôm.
+ Hồ Quý Ly rất quan tâm đến việc cải cách, nâng cao tính hiệu quả và thực tiễn của giáo dục, thi cử. Ông đã cho mở rộng hệ thống giáo dục ở địa phương, đặt các học quan, cấp học điền và định lại phép thi cho có quy củ.
=> Qua quá trình và nội dung của các chính sách cải cách đất nước, có thể thấy, Hồ Quý Ly là một nhà cải cách lớn, có tầm nhìn, năng lực, sự quyết đoán, tinh thần dân tộc và ý thức tự cường.
♦ Trong bối cảnh đất nước đang khủng hoảng nghiêm trọng và đòi hỏi phải tiến hành đổi mới, thì những chính sách cải cách của Hồ Quý Ly đã phần nào đáp ứng được yêu cầu lịch sử; góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, củng cố tiềm lực đất nước.
Tham khảo
♦ Từ cuối thế kỉ XIV, nhà Trần lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng: chính trị bất ổn, sản xuất trì trệ, các cuộc khởi nghĩa của nông dân chống lại triều đình phong kiến diễn ra khắp nơi. Triều Trần suy yếu đến mức không còn khả năng bảo vệ sự an toàn của đất nước, bất lực trước các cuộc tấn công của Chăm-pa và những yêu sách ngang ngược của nhà Minh. Bối cảnh lịch sử đó đã đặt ra yêu cầu khách quan cho Đại Việt lúc này là phải giải quyết khủng hoảng kinh tế - xã hội, thủ tiêu những yếu tố cát cứ của quý tộc Trần; xây dựng, củng cố đất nước về mọi mặt.
♦ Nhằm đáp ứng những yêu cầu mà lịch sử đặt ra, trong khoảng 28 năm tham dự vào chính sự dưới triều Trần và 7 năm nắm chính quyền dưới triều Hồ, Hồ Quý Ly đã tiến hành một loạt các biện pháp cải cách táo bạo và quyết liệt trên nhiều lĩnh vực, như: chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa - giáo dục.
- Về chính trị: Hồ Quý Ly đã sửa đổi chế độ hành chính; ban hành quy chế về hệ thống quan lại địa phương; cải cách nghi lễ của triều đình và y phục của quan lại theo hướng quy củ, thống nhất và chuyên nghiệp.
- Về kinh tế:
+ Năm 1396, Hồ Quý Ly cho ban hành tiền giấy (mang tên: “thông bảo hội sao”) - đây được coi là loại tiền giấy đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.
+ Năm 1397, Hồ Quý Ly đặt phép hạn điền, nhằm hạn chế sở hữu ruộng tư. Chính sách này đã đánh mạnh vào chế độ điền trang của quý tộc nhà Trần và ruộng tư của địa chủ lớn, giúp nông dân có thêm ruộng đất để cày cấy và tăng thêm nguồn thu sưu thuế cho nhà nước.
+ Năm 1402, Hồ Quý Ly tiếp tục ban hành chính sách thống nhất đơn vị đo lường trong cả nước; cải cách thuế đinh và tô ruộng. Theo đó: thuế đinh chỉ thu đối với người có ruộng, người ít ruộng nộp thuế nhẹ đi, người không có ruộng và hạng cô quả không phải nộp thuế. Nhìn chung, chính sách tô thuế này có phần nhẹ nhàng và công bằng hơn so với trước, góp phần giúp giảm gánh nặng cho nhân dân.
- Về quân sự - quốc phòng:
+ Hồ Quý Ly thực hiện việc chấn chỉnh và tăng cường lực lượng quân đội chính quy: tuyển chọn những người giỏi võ nghệ, có năng lực làm tướng chỉ huy; thải hồi những binh sĩ già yếu.
+ Ông cũng cho xây dựng lại binh chế, chia đặt lại tổ chức quân đội theo hướng quy củ, chặt chẽ, đặt dưới sự chỉ huy thống nhất của triều đình.
+ Việc cải tiến vũ khí, tăng cường trang bị quốc phòng, xây dựng hệ thống phòng thủ quốc gia cũng được quan tâm.
- Về xã hội:
+ Năm 1401, Hồ Quý Ly ban hành phép hạn nô, giới quý tộc bị hạn chế số lượng nô tì. Phép hạn nô cùng với phép hạn điền về cơ bản đã làm suy sụp thế lực của tầng lớp quý tộc nhà Trần và nền kinh tế điền trang, tăng cường thế lực cho nhà nước phong kiến.
+ Bên cạnh đó, năm 1403, Hồ Quý Ly còn cho đặt Quảng tế (cơ quan trông coi việc y tế) để chữa bệnh cho nhân dân,…
- Về văn hóa - giáo dục:
+ Hồ Quý Ly đã chấn chỉnh lại Phật giáo và Nho giáo. Ông đã hạn chế Phật giáo, Đạo giáo, đề cao Nho giáo nhưng là Nho giáo thực dụng, chống giáo điều, kết hợp với tinh thần Pháp gia.
+ Hồ Quý Ly phản đối lối học sáo rỗng, nhắm mắt học vẹt lời nói của cổ nhân để xét việc trước mắt. Năm 1392, Hồ Quý Ly soạn sách “Minh Đạo” gồm 14 thiên đưa ra những kiến giải xác đáng về Khổng Tử và những nghi vấn có căn cứ về sách “Luận ngữ” - một trong những tác phẩm kinh điển của nho giáo.
+ Hồ Quý Ly là vị vua đầu tiên trong lịch sử Việt Nam quyết định dùng chữ Nôm để chấn hưng nền văn hóa dân tộc, cho dịch các kinh, thư, thi. Chính ông đã dịch thiên “Vô dật” trong Kinh thư ra chữ Nôm để dạy vua và hoàng tử, hậu phi, con cái nhà quan, cung nữ; soạn sách Thi nghĩa (giải thích Kinh thi) bằng chữ Nôm; làm thơ Nôm.
+ Hồ Quý Ly rất quan tâm đến việc cải cách, nâng cao tính hiệu quả và thực tiễn của giáo dục, thi cử. Ông đã cho mở rộng hệ thống giáo dục ở địa phương, đặt các học quan, cấp học điền và định lại phép thi cho có quy củ.
=> Qua quá trình và nội dung của các chính sách cải cách đất nước, có thể thấy, Hồ Quý Ly là một nhà cải cách lớn, có tầm nhìn, năng lực, sự quyết đoán, tinh thần dân tộc và ý thức tự cường.
♦ Trong bối cảnh đất nước đang khủng hoảng nghiêm trọng và đòi hỏi phải tiến hành đổi mới, thì những chính sách cải cách của Hồ Quý Ly đã phần nào đáp ứng được yêu cầu lịch sử; góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, củng cố tiềm lực đất nước.
Nói Hồ Quý Ly là nhà cải cách lớn, táo bạo vì:
Ông còn khá gấp gáp trong việc cải cách các vấn đề xã hỗi của đất nước
Ông còn chưa nắm rõ một số vấn đề thật sự trong vấn đề xã hội, cải cách quá vội vàng
Ông chú ý nhiều đến cải cách quân sự hơn nhiều
=> Công cuộc cải cách của ông mang tính chủ quan, dù ông chưa thật sự nắm rõ tình hình đất nước nhưng vẫn quyết định cải cách