Cho xyz=4 và x+y+z=0. Tính giá trị biểu thức N=(5x+5y)(3y+3z)(4x+4z)
Cho xyz=4 và x+y+z=0. Tính giá trị biểu thức N=(5x+5y)(3y+3z)(4x+4z)
SO sánh những đại diện thú cùng loài sống ở vế nóng và vế lạnh có j khác nhau, mn giúp e với ;-; gần thi cuối kì r mà ko biết làm ntn
giúp mik lm ẽ
giúp mik lm bài exsireces15 vs ạ
em hãy viết đoạn văn nghị luận từ 8 - 12 câu chủ đề tự do
( sử dụng 1 khởi ngữ, 1 thành phần biệt lập, 1 phép liên kết )
Tự do là một giá trị quý báu mà con người luôn khao khát. Tuy nhiên, không ai có thể hoàn toàn tự do mà không phải chịu trách nhiệm. Tự do và trách nhiệm là hai khía cạnh không thể tách rời trong cuộc sống của chúng ta.
Khởi ngữ: “Tự do” - một khát vọng bất tận của con người. Chúng ta mong muốn được tự do trong tư duy, hành động và lựa chọn cuộc sống.
Thành phần biệt lập: Tự do không phải là việc làm mọi thứ mình muốn mà không cần suy nghĩ. Đó là quyền tự quyết định, nhưng đồng thời cũng là trách nhiệm đối với hành động của mình.
Phép liên kết: Tự do và trách nhiệm đứng chặt chẽ bên nhau. Chúng ta có quyền tự do, nhưng cũng phải chịu trách nhiệm với hậu quả của sự lựa chọn của mình. Tự do không tồn tại mà không có trách nhiệm.
Chúng ta cần hiểu rằng tự do không phải là việc không bị ràng buộc, mà là việc tự chọn ràng buộc mình theo đúng lý trí và đạo đức. Tự do và trách nhiệm là cặp đôi không thể tách rời, giúp xây dựng một xã hội cân bằng và phát triển bền vững.
Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Ánh trăng” có gì đặc biệt?
Bài thơ “Ánh Trăng” được viết bởi nhà thơ Tản Đà (tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu) vào năm 1920. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ này có một số điểm đặc biệt:
1. Tản Đà và Thơ Tự Do: Tản Đà là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thời kỳ Phong trào Thơ Tự Do (còn gọi là Phong trào Tự do sáng tác thơ). Thời kỳ này diễn ra vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 tại Việt Nam, khi các nhà thơ bắt đầu tìm kiếm sự sáng tạo, tự do trong việc thể hiện cảm xúc và tư duy của họ thông qua thơ ca.
2. Tản Đà và Tình Yêu Thiên Nhiên: Bài thơ “Ánh Trăng” thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc của Tản Đà. Ông miêu tả vẻ đẹp của ánh trăng và cảm xúc mê hoặc khi đối diện với cảnh sắc đêm trăng. Bài thơ này không chỉ là một tấm gương cho tình yêu thiên nhiên mà còn thể hiện tâm hồn nhạy cảm và tinh tế của nhà thơ.
3. Tản Đà và Tư Duy Triết Học: Bài thơ “Ánh Trăng” còn chứa những tư duy triết học về sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, sự đối lập giữa thế gian và tâm hồn. Tản Đà thể hiện sự suy tư sâu xa qua từng câu thơ, tạo nên một không gian tĩnh lặng và sâu thẳm.
giúp mik làm exsercise14 với ạ
Câu 3. Mô tả các yếu tố của lực được biểu diễn trong hình sau:
Vai trò của tập tính đối với động vật là
A. Tập tính có vai trò quan trọng trong đời sống của động vật vì liên quan mật thiết đến sự tồn tại, đảm bảo cho động vật thích nghi với môi trường sống
B. Tập tính có vai trò quan trọng trong đời sống của động vật vì liên quan mật thiết đến phát triển nòi giống, đảm bảo cho động vật thích nghi với môi trường sống
C. Tập tính có vai trò quan trọng trong đời sống của động vật vì liên quan mật thiết đến sự tồn tại và phát triển nòi giống, đảm bảo cho động vật biến đổi được môi trường sống phù hợp với bản thân
D. Tập tính có vai trò quan trọng trong đời sống của động vật vì liên quan mật thiết đến sự tồn tại và phát triển đến nòi giống, đảm bảo cho động vật thích nghi với môi trường sống
Vai trò của tập tính đối với động vật là:
A. Tập tính có vai trò quan trọng trong đời sống của động vật vì liên quan mật thiết đến sự tồn tại, đảm bảo cho động vật thích nghi với môi trường sống.
C. Tập tính có vai trò quan trọng trong đời sống của động vật vì liên quan mật thiết đến sự tồn tại và phát triển nòi giống, đảm bảo cho động vật biến đổi được môi trường sống phù hợp với bản thân
Cho tam giác ABC (AB<AC) kẻ đường cao AM và BD(M thuộc BC, D thuộc AC) gọi I là giao điểm của AM và BD
A) CM tam giác BMI đồng dạng tam giác ADI
B) CMR BI. BD=BM.BC
C) Cm góc BIC= góc BMD
A) Ta có thể chứng minh đồng dạng giữa tam giác \(BMI\) và \(ADI\) bằng cách so sánh các góc tương ứng:
- Góc \(BMI\) và góc \(ADI\) là góc \(BAC\) và góc \(BAD\), vì chúng là góc ở đỉnh đồng dạng.
- Góc \(BIM\) và góc \(ADI\) là góc vuông vì \(IM\) và \(ID\) là đường cao trong tam giác \(BMI\) và \(ADI\) tương ứng.
Vậy, ta có thể kết luận \(BMI\) đồng dạng \(ADI\).
B) Để chứng minh \(BI \cdot BD = BM \cdot BC\), ta sử dụng định lý Phân đôi đường cao trong tam giác vuông và tính chất của đường cao trong tam giác:
Trong tam giác \(ABD\) vuông tại \(D\):
- Định lý Phân đôi đường cao: \(BD^2 = BM \cdot BC\)
Vậy, \(BI \cdot BD = BI \cdot \sqrt{BM \cdot BC} = \sqrt{BM \cdot BC} \cdot BD = BM \cdot BC\).
Vậy, ta chứng minh được \(BI \cdot BD = BM \cdot BC\).
C) Để chứng minh \( \angle BIC = \angle BMD \), ta sử dụng tính chất của góc nội tiếp và góc ở tâm:
- Góc \(BIC\) là góc nội tiếp của đường tròn ngoại tiếp \(ABC\), nên \( \angle BIC = \frac{1}{2} \angle BAC\).
- Góc \(BMD\) là góc ở tâm của đường tròn ngoại tiếp \(ABCD\), nên \( \angle BMD = \frac{1}{2} \angle BAD\).
Vì \( \angle BAC = \angle BAD\), nên \( \frac{1}{2} \angle BAC = \frac{1}{2} \angle BAD\), và do đó \( \angle BIC = \angle BMD\).
Vậy, ta chứng minh được \( \angle BIC = \angle BMD\).