Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Trịnh Minh Hoàng
Xem chi tiết
Hùng
16 tháng 5 lúc 18:51

1. Phân tích các nhân vật liên quan .

- Bạn T

+ Là người bị hỏng đồng hồ, yêu cầu bạn V bồi thường là đúng, vì tài sản của mình bị ảnh hưởng.

+ Cho bạn V vay 50.000 đồng để sửa đồng hồ là có thiện chí.

+ Nhưng khi bạn V không trả tiền, thay vì tìm cách nói chuyện rõ ràng, thì lại xích mích, đánh nhau, rồi cuối cùng lấy dao ra dọa, đây là hành vi nguy hiểm, mất kiểm soát, có thể bị xử lý nghiêm trọng nếu không ngăn chặn kịp thời.

- Bạn V

+ Là người gây ra lỗi ban đầu – làm hỏng đồng hồ – nên phải có trách nhiệm sửa chữa và trả lại tiền đã vay.

+ Bạn V trốn tránh trách nhiệm, khiến mọi chuyện căng thẳng thêm. Khi bị dọa, bạn cũng lấy dao đáp trả, đây là hành vi rất nguy hiểm, không thể chấp nhận trong môi trường học đường.

- Bạn M

+ Là người nói lời không hay với bạn V và kích động mâu thuẫn bằng cách đổ lỗi cho bạn T.

+ Hành động này không những thiếu văn minh, mà còn làm mâu thuẫn trở nên nghiêm trọng hơn.

- Cô D và bác B

+ Là những người phát hiện và nhắc nhở hai bạn khi đánh nhau. Đây là hành động đúng, nhưng sự việc vẫn tiếp diễn, cho thấy các bạn chưa thực sự lắng nghe và thay đổi hành vi.

- Bạn K

+ Là người bị lấy dao từ trong nhà. Bạn không liên quan trực tiếp, nhưng nếu dao không được cất cẩn thận thì cũng gián tiếp gây ra nguy hiểm.

- Bạn L

+ Là người bị bạn T phàn nàn vì giao việc trực nhật nhiều, sau đó kể chuyện đánh nhau với cô. Hành động này tuy có thể do bức xúc, nhưng lại giúp cô giáo biết và can thiệp kịp thời.

- Cô H

- Đưa ra hình phạt là trực nhật và viết bản kiểm điểm có chữ ký phụ huynh. Đây là cách giúp các bạn chịu trách nhiệm về hành động của mình, nhưng cần thêm những buổi trao đổi để hiểu nhau hơn, tránh mâu thuẫn lặp lại.

2. Việc bạn M nói lời không hay có phải cách ứng xử văn minh không? Vì sao?

=> Không, đó không phải là cách ứng xử văn minh.

Lí do:

+ Gây ra hiểu lầm giữa bạn V và bạn T, làm mâu thuẫn trở nên nghiêm trọng hơn.

+ Thay vì giúp bạn bè hòa giải, bạn M lại kích động, nói xấu, thể hiện thiếu kỹ năng giao tiếp và thiếu đạo đức học đường.

+ Hành vi này có thể khiến xung đột chuyển thành bạo lực, gây ảnh hưởng xấu đến tinh thần và an toàn của các bạn.

-_-

TTA🌷
16 tháng 5 lúc 20:17

1. Phân tích nhân vật: T: Bị hỏng đồng hồ, đòi tiền đúng nhưng sau đó dùng dao là sai. V: Làm hỏng, vay tiền không trả, đánh nhau và dọa dao là sai. M: Nói lời không hay, làm mâu thuẫn căng hơn. D, B: Người lớn nhắc nhở, có vai trò hòa giải. K: Bị liên quan khi T vào nhà lấy dao. L: Kể lại sự việc, gián tiếp giúp cô biết. Cô H: Xử lý kỷ luật đúng chức trách. 2. Việc bạn M làm không văn minh vì nói lời không hay, gây căng thẳng, không giúp giải quyết mâu thuẫn.

Lê Phương Thảo
17 tháng 5 lúc 22:29

1. Phân tích các nhân vật có liên quan đến sự việc trên

a. Bạn V

Hành động: Làm hỏng đồng hồ của bạn T, sau đó vay 50.000 đồng từ chính bạn T để sửa mà không trả đúng hẹn.

Hành vi: Thiếu trách nhiệm, không giữ lời hứa, dẫn đến mâu thuẫn. Khi bị khiêu khích, cũng có hành động bạo lực (đánh nhau, cầm dao dọa lại bạn T).

Đánh giá: Là người có lỗi ban đầu (làm hỏng và không trả nợ). Thái độ giải quyết mâu thuẫn chưa khôn khéo, thiếu kiểm soát cảm xúc.

b. Bạn T

Hành động: Bắt bạn V bồi thường là hợp lý, nhưng cho bạn V vay tiền rồi khi bạn chưa trả thì lại xích mích, sau đó cũng tham gia đánh nhau và có hành động nghiêm trọng là vào nhà bạn khác lấy dao dọa người.

Hành vi: Từng có lý trong việc đòi bồi thường, nhưng về sau cư xử thiếu kiềm chế, sử dụng bạo lực.

Đánh giá: Có lý nhưng mất bình tĩnh, hành động mang tính nguy hiểm (dao kéo), có thể gây hậu quả nghiêm trọng.

c. Bạn M

Hành động: Thêm dầu vào lửa bằng cách nói những lời không hay với bạn V, nói rằng bạn T nói xấu sau lưng.

Hành vi: Thiếu suy nghĩ, không giải quyết mâu thuẫn mà còn khiến tình hình căng thẳng hơn.

Đánh giá: Là ngòi nổ gián tiếp khiến mâu thuẫn giữa V và T bùng phát thành đánh nhau. Đây là hành vi không đúng mực, không văn minh.

d. Bạn K Hành động: Là người bị vào nhà lấy dao (không có hành động gì cụ thể trong sự việc).

Đánh giá: Là người bị liên lụy, nhưng không chủ động tham gia vụ việc.

e. Bạn L

Hành động: Phân công bạn T quá nhiều nên khiến bạn T phản ứng. Sau đó kể chuyện đánh nhau cho cô.

Đánh giá: Gián tiếp làm bạn T bức xúc, nhưng hành động báo cô cũng giúp làm rõ sự việc. Có thể là ý tốt, nhưng thiếu tinh tế trong phân công công việc.

f. Cô D và bác B

Hành động: Đều là người lớn, có mặt ở hiện trường các lần đánh nhau và đã nhắc nhở.

Đánh giá: Hành vi đúng đắn, thể hiện trách nhiệm người lớn, nhưng đáng tiếc là các bạn không nghe.

g. Cô H

Hành động: Sau khi biết sự việc, yêu cầu hai bạn làm bản kiểm điểm, trực nhật và xin chữ ký phụ huynh.

Đánh giá: Xử lý sự việc đúng quy trình sư phạm, giúp học sinh nhận trách nhiệm

2. Việc bạn M can thiệp vào mâu thuẫn giữa bạn V và bạn T bằng cách nói những lời không hay có phải là một cách ứng xử văn minh không? Vì sao?

Không, hành vi của bạn M không phải là một cách ứng xử văn minh, vì những lý do sau:

Không đoàn kết: Bạn M không cố gắng hòa giải hay giúp hai bên hiểu nhau mà lại đưa thêm thông tin tiêu cực, khiến mâu thuẫn trầm trọng hơn.

Gây chia rẽ: Việc nói "bạn T nói xấu bạn V" mà không rõ ràng hoặc không kiểm chứng, dễ gây hiểu lầm, mất đoàn kết.

Thiếu tinh thần xây dựng: Thay vì giúp bạn V và T giải quyết bằng đối thoại hoặc nhờ người lớn can thiệp, M lại khiến mâu thuẫn dẫn đến xô xát.

Vi phạm đạo đức giao tiếp: Trong một tập thể, hành vi "nói qua nói lại" không được khuyến khích. Người văn minh nên cư xử có trách nhiệm với lời nói.

=> Sự việc cho thấy rõ hậu quả từ những mâu thuẫn nhỏ không được giải quyết đúng cách. Các bạn học sinh nên học cách giao tiếp nhẹ nhàng, giữ bình tĩnh, và không dùng bạo lực.

tran trong
Xem chi tiết
mochi_cute10
13 tháng 5 lúc 9:54

Cha mẹ có quyền yêu thương, chăm sóc và nuôi dưỡng con cái. Cha mẹ có quyền dạy dỗ con nên người, hướng dẫn con học tập, rèn luyện đạo đức và kỹ năng sống. Cha mẹ cũng có quyền đại diện cho con trong các công việc liên quan đến pháp luật khi con chưa đủ tuổi.

Con cái có quyền được cha mẹ yêu thương, chăm sóc, bảo vệ và giáo dục. Con có quyền được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh và được học tập để phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần.Bên cạnh quyền được yêu thương và chăm sóc, con cái cũng có những nghĩa vụ quan trọng đối với cha mẹ. Trước hết, con phải biết kính trọng, vâng lời và biết ơn cha mẹ – những người đã sinh thành và nuôi dưỡng mình.

Quyền của cha mẹ đối với con cái:

Quyền nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc, bảo vệ con cái

Quyền đại diện hợp pháp cho con chưa thành niên

Quyền quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên

Quyền yêu cầu con cái có nghĩa vụ

Nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái:

Nghĩa vụ yêu thương, tôn trọng con cá Nghĩa vụ nuôi dưỡng và giáo dục con cái

Nghĩa vụ làm gương cho con cái

Nghĩa vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con cái

Quyền của con cái đối với cha mẹ:

Quyền được cha mẹ yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng

Quyền được giáo dục và phát triển

Quyền được tôn trọng nhân phẩm

Quyền có tài sản riêng

Quyền được bày tỏ ý kiến

Nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ:

Nghĩa vụ yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với cha mẹ

Nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ khi cha mẹ ốm đau, già yếu

Nghĩa vụ giữ gìn danh dự, uy tín của gia đình

Nghĩa vụ vâng lời cha mẹ

Phan Văn Toàn
13 tháng 5 lúc 11:17

Một số quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ và con mà em biết:

- Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

- Nghĩa vụ và quyền giáo dục con

- Đại diện cho con

- Quyền có tài sản riêng của con

- Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự

- Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

Nguyễn Hoàng Tường
Xem chi tiết
mochi_cute10
9 tháng 5 lúc 14:54

Là một công dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, em cảm thấy rất tự hào vì được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất giàu truyền thống lịch sử và văn hóa. Em hiểu rằng quyền lợi của mình luôn được pháp luật bảo vệ, đồng thời cũng ý thức rõ trách nhiệm phải sống, học tập và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Em luôn cố gắng học tập chăm chỉ, rèn luyện đạo đức, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh. Em tin rằng, với tinh thần đoàn kết và ý chí vươn lên của mỗi người dân, Việt Nam sẽ không ngừng phát triển và khẳng định vị thế trên trường quốc tế.

--Chúc bạn học tốt nha!!!--

Hùng
9 tháng 5 lúc 18:28

Là một công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, em cảm thấy tự hào khi được sống và học tập trong một đất nước hòa bình, độc lập và ngày càng phát triển. Em hiểu rằng mình không chỉ có quyền lợi như được học tập, chăm sóc y tế, bày tỏ ý kiến mà còn có trách nhiệm tuân thủ pháp luật, sống có ích và góp phần xây dựng quê hương. Em luôn cố gắng rèn luyện, học tập tốt để sau này trở thành người có ích cho xã hội, đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Là một công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, em cảm thấy vô cùng tự hào và hạnh phúc khi được sống trong một đất nước hoà bình, độc lập và giàu truyền thống văn hoá. Em biết ơn thế hệ cha ông đã hi sinh xương máu để giành lại tự do, độc lập cho dân tộc. Em cũng ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc học tập, rèn luyện đạo đức, tuân thủ pháp luật và góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu mạnh.

Tui zô tri (
Xem chi tiết
hoàng gia bảo 9a
8 tháng 5 lúc 20:45

Tham Khảo : https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-luat/34629/toan-bo-quyen-cua-tre-em-theo-luat-tre-em-2016

Toàn bộ quyền của trẻ em theo Luật Trẻ em 2016 1. Quyền sống Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển. 2. Quyền được khai sinh và có quốc tịch Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật. 3. Quyền được chăm sóc sức khỏe Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh. 4. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện. 5. Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu - Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân. - Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh. 6. Quyền vui chơi, giải trí Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi. 7. Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc - Trẻ em có quyền được tôn trọng đặc Điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình. - Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình. 8. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. 9. Quyền về tài sản Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp luật. 10. Quyền bí mật đời sống riêng tư - Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. - Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư. 11. Quyền được sống chung với cha, mẹ Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. 12. Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo Điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị mất tích. 13. Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi - Trẻ em được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em. - Trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi. 14. Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị xâm hại tình dục. 15. Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em. 16. Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em. 17. Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt. 18. Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy Trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma túy. 19. Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính Trẻ em có quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác. 20. Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang Trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang. 21. Quyền được bảo đảm an sinh xã hội Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù hợp với Điều kiện kinh tế - xã hội nơi trẻ em sinh sống và Điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em. 22. Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội Trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận các thông tin dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em. 23. Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em; được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng. **Quyền của trẻ em khuyết tật Trẻ em khuyết tật được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội. **Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn Trẻ em không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Căn cứ: Điều 12 đến Điều 36 Luật Trẻ em 2016. Trẻ em là người dưới 16 tuổi Luật Trẻ em 2016 quy định nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em như sau: - Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình. - Không phân biệt đối xử với trẻ em. - Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em. - Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. - Khi xây dựng chính sách, pháp luật tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em và của các cơ quan, tổ chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành và địa phương.

Manh Manh
8 tháng 5 lúc 20:50

Quyền trẻ em là những quyền cơ bản mà mọi trẻ em đều được hưởng, bao gồm quyền được sống, được bảo vệ, được phát triển và được tham gia Nghĩa vụ của trẻ em là : Trẻ em có nghĩa vụ yêu thương kính trọng ông bà cha mẹ chăm ngoan học tập tốt giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; không vi phạm pháp luật và tôn trọng người khác.

mochi_cute10
8 tháng 5 lúc 21:33

Quyền trẻ em là những quyền cơ bản và cần thiết mà mọi trẻ em đều được hưởng để phát triển một cách toàn diện cả về thể chất, tinh thần lẫn đạo đức. Các quyền này bao gồm quyền được sống, được học tập, được chăm sóc sức khỏe, được vui chơi giải trí và được bảo vệ khỏi mọi hình thức bạo lực, lạm dụng hay bóc lột. Bên cạnh quyền lợi, trẻ em cũng có những nghĩa vụ nhất định như: chăm ngoan, lễ phép với ông bà cha mẹ và thầy cô giáo, cố gắng học tập, giữ gìn vệ sinh cá nhân và bảo vệ môi trường. Việc thực hiện tốt các nghĩa vụ không chỉ giúp trẻ rèn luyện bản thân mà còn góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn. Vì vậy, mỗi trẻ em cần ý thức đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của mình để trở thành công dân có ích cho đất nước.

--Chúc bạn học tốt nha!!!--

Tui zô tri (
Xem chi tiết
mochi_cute10
8 tháng 5 lúc 20:00

Câu 1:

Để phân biệt người Việt Nam và người nước ngoài, ta có thể căn cứ vào một số yếu tố sau:

Quốc tịch: Người Việt Nam có quốc tịch Việt Nam, trong khi người nước ngoài có quốc tịch của một quốc gia khác.

Ngôn ngữ: Người Việt Nam chủ yếu sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, trong khi người nước ngoài có thể sử dụng ngôn ngữ của quốc gia họ.

Văn hóa và phong tục: Người Việt Nam có những tập quán, phong tục và lễ hội đặc trưng của văn hóa Việt Nam, như Tết Nguyên Đán, hay các lễ hội dân gian khác.

Ngoại hình: Một số đặc điểm ngoại hình như màu da, tóc, mắt cũng có thể giúp phân biệt, mặc dù sự đa dạng về chủng tộc ngày nay đã làm cho việc này không hoàn toàn chính xác.

Câu 2: Là học sinh, để trở thành một công dân tốt, em cần thực hiện những điều sau:

Học tập chăm chỉ: Tích cực học tập để có kiến thức vững vàng, phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.

Tuân thủ pháp luật: Chấp hành tốt các quy định của nhà trường và xã hội, sống đúng với những giá trị đạo đức.

Giữ gìn phẩm chất đạo đức: Học cách tôn trọng, chia sẻ và giúp đỡ mọi người, sống nhân ái, trung thực.

Tham gia các hoạt động xã hội: Tham gia các hoạt động ngoại khóa, tình nguyện giúp đỡ cộng đồng, bảo vệ môi trường.

Câu 3:

Nghĩa vụ cơ bản của công dân là thực hiện các trách nhiệm đối với quốc gia, xã hội như tuân thủ pháp luật, đóng thuế, bảo vệ đất nước, tham gia các hoạt động cộng đồng và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

Một số quyền cơ bản mà công dân Việt Nam được hưởng gồm:

Quyền tự do ngôn luận: Công dân có quyền bày tỏ ý kiến và quan điểm cá nhân.

Quyền bình đẳng trước pháp luật: Mọi công dân đều bình đẳng và có quyền được bảo vệ trước pháp luật.

Quyền được học tập: Công dân có quyền được học tập miễn phí ở các trường công lập.

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo: Công dân có quyền tự do lựa chọn tín ngưỡng và tôn giáo theo ý muốn của mình.

--Chúc bạn học tốt nha!!!--

IloveEnglish
8 tháng 5 lúc 22:00

Tham khảo:
Câu 1. Luật Quốc tịch Việt Nam
- Quốc tịch thể hiện địa vị pháp lý của công dân, là cơ sở để cá nhân có thể đuợc hưởng các quyền và nghĩa vụ công dân của nhà nước.
- Quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 1 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014): Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.
- Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật Quốc tịch có quy định khác.
- Quốc tịch Việt Nam về cơ bản được trao cho một người (tự động hoặc qua thủ tục pháp lý) theo quan hệ huyết thống, tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp ngoại lệ. Nhà nước Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam (trừ một số ngoại lệ đặc biệt) nhưng cũng đồng thời không cấm công dân được mang thêm các quốc tịch khác nghĩa là công dân Việt Nam nhập quốc tịch nước ngoài thì không mất quốc tịch Việt Nam.
Câu 2.
- Học tập và làm việc, học theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ vĩ đại.
- Cố gắng học tập để nâng cao kiến thức cho bản thân.
- Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân Việt Nam.
- Rèn luyện phẩm chất đạo đức.
- Chăm thể dục thể thao để có một cơ thể khỏe mạnh…
- Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo,bảo vệ môi trường.
- Trau dồi, phát huy những truyền thống tốt đẹp của ông cha ta.
Câu 3.
- Nghĩa vụ cơ bản của công dân là yêu cầu bắt buộc của nhà nước mà mọi công dân phải thực hiện nhằm đáp ứng lợi ích của nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
- 1 số quyền cơ bản:
+ Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội. + Quyền bầu cử và ứng cử.
+Quyền sở hữu tài sản. + Quyền kinh doanh.
+ Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.
+ Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
+...

Ẩn danh
Xem chi tiết
hoàng gia bảo 9a
7 tháng 5 lúc 20:14

Nêu thấy bạn mình hút thuốc thì mình nên khuyên bạn chân thành bởi vì nó không những gây hại cho người dùng và mn xung quanh mà nó còn dễ gây nghiện , tốn kinh phí để mua và sử dunngj

Nên nhắc cho bạn nhớ rằng chúng ta vẫn đang ở độ tuổi học sinh nên cần tránh xa thuốc lá vì hút thuốc là một thói quen xấu, thói quen này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe bản thân và những người xung quanh nếu vô tình hít phải khói thuốc; về lâu dài sẽ gặp các tình trạng như đột quỵ, ung thư phổi, bệnh lao,...Nếu bạn vẫn không nghe em sẽ báo lại với giáo viên chủ nhiệm để kịp thời khuyên bảo, nhắc nhở bạn

Manh Manh
7 tháng 5 lúc 21:14

Em nên khuyên bạn tránh xa thuốc là vì thuốc lá rất có hại đến sức khỏe đặc biệt là phổi nếu sd lâu dài thì sẽ gây nghiện và tổn hại đến phổi ,...

tran trong
Xem chi tiết
Hùng
6 tháng 5 lúc 7:48

a/ Chị C gọi điện vào số điện thoại của cứu hỏa để trêu đùa:

+ Gây lãng phí thời gian và nguồn lực của lực lượng cứu hỏa.

+ Làm gián đoạn việc tiếp nhận và xử lý các cuộc gọi khẩn cấp thật sự, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như cháy lớn không được xử lý kịp thời

+ Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

+ Gây mất uy tín cá nhân, bị xã hội lên án vì hành vi thiếu ý thức.

b/ Bà Q hái nấm lạ trong rừng về nấu ăn:

+Có nguy cơ gây ngộ độc cho bản thân và người ăn cùng nếu nấm đó là nấm độc.

+ Ngộ độc nấm có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng như tổn thương gan, suy thận, thậm chí tử vong.

+ Thiếu hiểu biết về các loại nấm có thể gây nguy hiểm cho cả gia đình.

+ Nếu hành động này xảy ra thường xuyên, nó cũng có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng của hệ sinh thái rừng.

a) Hành vi của chị C gây tốn kém thời gian, nhân lực của lực lượng cứu hoả, gây mất an ninh trật tự và làm cho đội cứu hộ không thể ứng biến kịp thời nếu thực sự sảy ra hoả hoạn. Trong lúc đó nếu một vụ cháy thật sảy ra ở nơi khác sẽ gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản, hành vi của chị C cần được pháp luật xử lý thật nghiêm khắc


b) Bà Q hái nấm lạ trong rừng về nấu ăn là hành động gây nguy hiểm đến tính mạng bản thân và các thành viên khác nếu vô tình ăn phải nấm độc. Hái nấm không rõ nguồn gốc về ăn bà Q phải đối mặt với nguy cơ bị ngộ độc hoặc thậm chí tử vong, chi phí nằm điều trị cũng rất cao và vô cùng tốn kém

xuân quỳnh
6 tháng 5 lúc 10:16

a/ Gọi cứu hỏa để trêu đùa:

`-` Làm lãng phí thời gian và công sức của lực lượng cứu hỏa.

`-` Gây cản trở cho những người thật sự cần được giúp đỡ khẩn cấp.

`-` Có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

b/ Hái nấm lạ ăn: Có thể bị ngộ độc, nguy hiểm đến tính mạng.

Viet Ungtranmy
Xem chi tiết
Manh Manh
5 tháng 5 lúc 16:17

Đọc trộm tin nhắn hoặc xâm phạm đời tư người khác có thể bị phạt tù đến 3 năm hoặc phạt tiền đến 50 triệu đồng theo BLHS

Lan Hương Vũ
5 tháng 5 lúc 18:16

Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): Hành vi xâm phạm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín hoặc xâm phạm đời tư người khác trái pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo: Điều 159 – Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác. Mức phạt cao nhất: lên đến 3 năm tù giam (trong trường hợp phạm tội có tổ chức, nhiều lần, gây hậu quả nghiêm trọng…)Đọc trộm tin nhắn hoặc xâm phạm đời tư người khác có thể bị phạt tù đến 3 năm hoặc phạt tiền đến 50 triệu đồng theo BLHSTheo quy định của pháp luật hiện hành, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính lên đến 30 triệu đồng. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất lên đến 7 năm, theo Điều 159 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Tran Phuc Giang Thi
11 tháng 8 lúc 9:01

Nếu không có câu hỏi gì thì bạn vui lòng đừng nhắn linh tinh nhé!